Sát cánh cùng doanh nghiệp để tăng trưởng tín dụng

14:32 | 02/08/2012

646 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình, từ ngày 15/7, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay cũ. Mặc dù đây không phải là “mệnh lệnh” buộc phải thực thi, nhưng hầu hết các NHTM đều đồng loạt công bố giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý.

Đồng tình, chia sẻ

Từ đầu năm đến nay, NHNN đã 4 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động, lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 6%/năm xuống còn 2%/năm, đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên giảm từ 14%/năm xuống còn 9%/năm. Như vậy, những điều chỉnh này đã tạo điều kiện để các NHTM đồng loạt hạ lãi cho vay, giảm bớt chi phí vốn cho nền kinh tế, góp phần tháo gỡ khó khăn và kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cũng từ đây, NHNN khuyến khích các NHTM giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay cũ về mức 15% và mặt bằng lãi suất cho vay hiện nay được nhận định là ở mức hợp lý.

Giao dịch tại ngân hàng Oceanbank

Theo ghi nhận, nhiều NHTM cho biết, đang thực hiện nghiêm việc điều chỉnh lãi các khoản vay cũ về 15%. Và trong thống kê của NHNN chi nhánh Hà Nội cho thấy, toàn bộ 12 NHTMCP và 8 công ty tài chính có trụ sở tại Hà Nội và chi nhánh các ngân hàng quốc doanh, đã được 30-50% tổng số các hợp đồng vay lãi suất cũ về tối đa 15%/năm. Hay trong báo cáo của NHNN, tất cả NHTM nhà nước và NHTMCP đã ban hành văn bản chỉ đạo về hoạt động tiền tệ, tín dụng và lãi suất trong 6 tháng cuối năm 2012, theo đó xem xét điều chỉnh giảm lãi suất các khoản cho vay cũ về mức tối đa là 15%/năm. Vietcombank, Agribank, BIDV, SHB, VPBank… đồng loạt công bố các chương trình hạ lãi suất của mình.

Với OceanBank, nhiều thời điểm lãi suất cho vay được ngân hàng điều chỉnh cả khi NHNN chưa công bố điều chỉnh trần lãi suất huy động. Ông Nguyễn Văn Hoàn, Phó tổng giám đốc OceanBank cho biết: “Từ đầu năm đến nay dư nợ cho vay của OceanBank có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn và thực hiện đúng hạn mức tín dụng theo quy định, OceanBank có sự chọn lọc khách hàng và duy trì hiệu quả hoạt động tín dụng”.

Hiện OceanBank tiến hành đánh giá, rà soát dư nợ các khoản cho vay cũ trên cơ sở khả năng tài chính, xem xét, phê duyệt giảm lãi suất cho vay về mức tối đa 15%/năm. Đối với khách hàng doanh nghiệp mới, OceanBank triển khai chính sách ưu đãi lãi suất cho vay VND trên toàn hệ thống. Theo đó, tất cả các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của OceanBank, có nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (không bao gồm kinh doanh bất động sản, chứng khoán) trong ngắn hạn sẽ được vay vốn với lãi suất ưu đãi tại OceanBank, mức lãi suất từ 12-14% - lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay. So với mặt bằng toàn ngành, tại OceanBank, lãi suất cho vay nói chung luôn được duy trì ở mức cạnh tranh.

Cũng theo ông Nguyễn Văn Hoàn, việc NHNN xếp loại A cho ngân hàng này trong năm 2011 và xếp nhóm 1 trong 6 tháng đầu năm 2012 có thể là điều kiện để ngân hàng xin phép nâng hạn mức tín dụng cả năm 2012.

Triển khai đồng bộ ba nhiệm vụ

Tăng trưởng tín dụng sẽ cải thiện trong thời gian tới do mặt bằng lãi suất giảm và một loạt các biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được thực hiện trong thời gian vừa qua sẽ phát huy tác dụng. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ được cải thiện.

Mới đây Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình có chỉ đạo toàn ngành phải triển khai đồng bộ ba nhiệm vụ: Thứ nhất, từng ngân hàng phải luôn sát cánh cùng với doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp gỡ khó về vốn. Thứ hai, cùng với việc triển khai mức lãi suất cho vay hợp lý, các ngân hàng khẩn trương cơ cấu lại các khoản nợ cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ thứ ba là, phấn đấu tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng cuối năm.

Tuy nhiên, theo ông Cao Sỹ Kiêm, nguyên Thống đốc NHNN, đối với việc giảm lãi suất, các ngân hàng hiện nay thực hiện không đồng bộ, có ngân hàng chỉ hạ lãi suất cho các khoản vay dài hạn, ngược lại có ngân hàng chỉ hạ với các khoản vay ngắn hạn, có ngân hàng chỉ hạ cho 4 đối tượng doanh nghiệp ưu tiên và có ngân hàng thì chỉ hạ cho khách hàng loại 1… Vì vậy, một số chuyên gia khuyến nghị, NHNN cần hướng dẫn chi tiết cách phân loại các khoản vay và đối tượng khách hàng một cách hợp lý nhất để các ngân hàng thực hiện, điều này là vì lợi ích của doanh nghiệp và trên cả là vì lợi ích lâu dài của nền kinh tế.

Thu Hằng

(Năng lượng Mới số 142, ra thứ Ba ngày 31/7/2012)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00