Lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam tăng gần 3 lần

17:00 | 18/06/2018

299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 15/6, tại Hà Nội, Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018. Nhiều mục tiêu về sản xuất kinh doanh, tài chính quan trọng đã được VNSTEEL thực hiện đạt và vượt mức, đặc biệt một số đơn vị khó khăn đã nỗ lực vượt khó để đạt hiệu quả cao.  
loi nhuan cua tong cong ty thep viet nam tang gan 3 lan
Quang cảnh đại hội đồng cổ đông của VNSTEEL

Lợi nhuận tăng gấp 3 lần

Theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 tại đại hội, năm 2017, tổng doanh thu thuần hợp nhất của Tổng công ty Thép Việt Nam đạt hơn 19.802 tỷ đồng, tăng 1.953 tỷ đồng, tương ứng 10,9% so với năm 2016. Trong đó, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của Tổng công ty năm 2017 đạt hơn 898,1 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so với mục tiêu lợi nhuận hợp nhất trước thuế đặt ra (300 tỷ đồng). Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp lợi nhuận toàn hệ thống tổng công ty tiếp tục được tích lũy và duy trì mức sinh lợi 11,4% trên vốn góp chủ sở hữu.

Các chi phí bán hàng và chi phí tài chính toàn hệ thống được kiểm soát tốt nên đã giảm nhiều so với năm 2016 trước đó, trong đó, chi phí bán hàng giảm 94,5 tỷ đồng, tương ứng 27,3%.

Lãnh đạo VNSTEEL cho biết, năm 2017, ngành thép có sự tăng trưởng khá do nhu cầu trong nước giữ ở mức ổn định. Thị trường thép xây dựng mặc dù có sự tăng trưởng tốt về sản lượng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh không tăng tương ứng. Một số nhà sản xuất trong nước, trong đó một số nhà máy cán có lợi thế về luyện phôi và công nghệ sản xuất cũng như một số nhà máy mới tăng công suất tìm mọi cách giữ giá thép thành phẩm thấp để dành thị phần.

Mặc dù doanh thu đạt mức cao, nhưng theo báo cáo từ Ban kiểm soát Tổng công ty, tổng lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 898,1 tỷ đồng, giảm 49,9 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 778 tỷ đồng, giảm 56,5 tỷ đồng so với năm trước đó; lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2017 là 1.005 đồng/cổ phần, giảm 112 đồng/cổ phần so với năm 2016.

Lý giải về việc sụt giảm trên, ông Trần Tuấn Dũng- Trưởng ban Kiểm soát Tổng công ty phát biểu tại Đại hội cho hay, do áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất thép trong nước, làm khoảng cách giá bán và giá vốn thu hẹp, lãi gộp bình quân giảm 11,8% so với cùng kỳ.

Đại diện Ban Kiểm soát cũng cho rằng, Tổng công ty sẽ nâng cao hơn chất lượng công tác lập kế hoạch, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót, yếu kém để khắc phục. Đồng thời, có giải pháp để giảm chi phí, tăng cạnh tranh sản phẩm.

Theo ông Nghiêm Xuân Đa- Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Thép Việt Nam, với mục tiêu doanh thu hợp nhất năm 2018 đạt 19.300 tỷ đồng, lợi nhuận hợp nhất 350 tỷ đồng, Tổng công ty sẽ tiếp tục tổ chức tốt việc sản xuất kinh doanh, chủ động về nguyên vật liệu, cơ cấu lại hệ thống các đại lý, khách hàng, thực hiện rà soát các cơ chế, chính sách bán hàng để khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Ngoài ra, Tổng công ty sẽ tăng cường hơn nữa việc quản lý chất lượng vật tư nguyên liệu đầu vào; Áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, từ đó quyết liệt giảm tồn kho, nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của giá cả, tỷ giá, chi phí vốn vay...

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các dự án

Triển khai “Đề án xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương”, đối với Dự án khai thác và tuyển quặng sắt mỏ Quý xa và Dự án Nhà máy gang thép Lào Cai của Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (VTM), VNSTEEL cho hay, về cơ bản đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đề án và đạt được kết quả tốt.

Theo đại diện lãnh đạo Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung, trước đây nhà máy mới đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn từ đầu vào tới nguồn vốn, nhân lực…, tuy nhiên, để vượt qua những tồn tại thua lỗ từ những năm trước, VTM đã thực hiện sự chỉ đạo quyết liệt từ Bộ Công Thương, Tổng công ty Thép Việt Nam… và đã cơ cấu lại, cắt giảm, tiết kiệm moin chi phí, đổi mới… nên từ năm 2017 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có lãi và tăng trưởng vượt bậc. Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2018, sản xuất phôi của VTM tăng trưởng trên 20%, vượt 110% công suất thiết kế sản xuất. Doanh thu 6 tháng của công ty đạt khoảng 4.175 tỷ đồng; lợi nhuận dự kiến đạt 658 tỷ đồng, đóng góp tích cực vào thành tích chung của Tổng công ty, đảm bảo cân đối tài chính, nguồn vốn cho các cổ đông.

Theo đó, việc được xét VTM rút khỏi danh sách các dự án thua lỗ là việc làm cần thiết, điều đó sẽ tạo điều kiện củng cố thương hiệu, uy tín, và giữ vững được thương hiệu doanh nghiệp trong nước.

Đối với Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên (Tisco), mặc dù đã nỗ lực triển khai tháo gỡ khó khăn cho dự án, song hiện vẫn còn những vướng mắc, khiến dự án chưa tái khởi động trở lại được.

Báo cáo tại Đại hội đều cho rằng, trong năm 2018, VNSTEEL tiếp tục tập trung xử lý tồn tại và tháo gỡ các khó khăn đối với dự án yếu kém. Cùng với đó, Tổng công ty cũng sẽ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của các công ty con, công ty liên kết trong các lĩnh vực về quản trị, tài chính, đầu tư... để kịp thời có giai pháp, xử lý các vi phạm theo đúng quy định... Với mục tiêu để VNSTEEL ngày càng phát triển đồng bộ, ổn định, không những vậy còn tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, đồng thời có những đóng góp vào ngân sách nhà nước và an sinh xã hội...

baocongthuong.com

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00