EVN thể hiện mong muốn được minh bạch, được hội nhập với thế giới

14:00 | 16/06/2018

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bình luận về sự kiện Tập đoàn Điện lực Việt Nam vừa nhận được xếp hạng tín nhiệm tích cực từ Fitch Ratings, TS Cấn Văn Lực - thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia cho rằng "đây là động thái rất tích cực của EVN - một tập đoàn kinh tế Nhà nước - thể hiện mong muốn được minh bạch, được hội nhập với thế giới".
evn the hien mong muon duoc minh bach duoc hoi nhap voi the gioi
TS Cấn Văn Lực

PV: Được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm FitchRatings (Fitch) xếp hạng nhà phát hành nợ mức BB, EVN sẽ có được những lợi ích gì, thưa ông?

TS Cấn Văn Lực: Thứ nhất, mức xếp hạng này sẽ giúp cho EVN hoạt động minh bạch hơn và hội nhập quốc tế sâu rộng hơn.

Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho EVN. Đặc biệt, Tập đoàn sẽ được vay vốn từ nước ngoài với mức lãi suất tương đương mức lãi suất quốc gia đi vay. Trong bối cảnh dòng vốn ODA cho Việt Nam đang giảm và Chính phủ không bảo lãnh cho doanh nghiệp nhà nước, thì mức xếp hạng này có ý nghĩa rất tích cực trong việc giúp EVN đa dạng hóa nguồn vốn, thu xếp vốn đầu tư cho các công trình điện.

Thứ ba, giúp EVN có khả năng tiếp cận các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, trong bối cảnh Tập đoàn đang đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc.

PV: Bên cạnh lợi ích, mức tín nhiệm này có là thách thức đối với EVN không, thưa ông?

TS Cấn Văn Lực: Phải khẳng định rằng, song hành với những lợi ích, kết quả tín nhiệm trên cũng đặt ra những thách thức nhất định đối với EVN. Đầu tiên, EVN phải làm sao để duy trì được mức xếp hạng tín nhiệm luôn luôn bằng mức trần hệ số tín nhiệm quốc gia trong những năm tiếp theo. Điều này không đơn giản!

Ngoài ra, để tiếp tục duy trì được mức xếp hạng này và huy động được các nguồn vốn nước ngoài, EVN phải tiếp tục phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành và minh bạch hóa thông tin.

"Fitch Ratings xếp hạng EVN là nhà phát hành nợ ở mức BB, với “Viễn cảnh ổn định” và tương đương với trần xếp hạng của quốc gia cho thấy năng lực tài chính, quản trị điều hành, minh bạch hóa thông tin cũng như các tiêu chí khác của EVN đã tốt hơn, có nhiều đổi mới, cải tiến theo hướng tích cực."

TS Cấn Văn Lực

PV: Là một chuyên gia kinh tế, ông có lời khuyên nào để EVN “hóa giải” những thách thức này?

TS Cấn Văn Lực: Tôi cho rằng, EVN phải quyết tâm áp dụng mô hình quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế; trong đó yêu cầu về minh bạch hóa thông tin, minh bạch hóa hoạt động cũng như cấu trúc sở hữu, quản trị điều hành phải hướng dần theo thông lệ quốc tế.

EVN phải đẩy mạnh tái cơ cấu, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu về điện năng của Việt Nam đang tăng trưởng tương đối nhanh. Hiện quá trình tái cơ cấu EVN đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng cần phải tiếp tục đẩy nhanh tiến độ hơn nữa, ở tất cả các mảng khác nhau từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ điện năng...

Cùng với đó, Tập đoàn cần phấn đấu giảm tổn thất điện năng hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới.

Ngoài ra, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, EVN phải tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh; chú trọng phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhằm giúp EVN nói riêng, đất nước Việt Nam nói chung phát triển bền vững.

Tôi cho rằng, sự đổi mới của EVN sẽ góp phần thúc đẩy các tập đoàn kinh tế nhà nước khác mạnh dạn tiếp cận với các tổ chức xếp hạng trên thế giới, để được xếp hạng tín nhiệm. Với kinh nghiệm của mình, EVN có thể chia sẻ, hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước khác về vấn đề này.

PV: Trân trọng cảm ơn ông!

Minh Tâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00