Mức độ chuyển giao công nghệ của khu vực FDI:

Chưa đạt như kỳ vọng

13:55 | 19/10/2017

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) trong suốt hơn 30 năm qua tại Việt Nam (1987- 2017), song, một trong những kỳ vọng mà khu vực FDI chưa đạt được, đó là chuyển giao công nghệ (CGCN) cho khu vực doanh nghiệp (DN) trong nước.
chua dat nhu ky vong
Doanh nghiệp trong nước cần chủ động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

Không như mong đợi

Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến hết tháng 9/2017, Việt Nam thu hút được 24.199 dự án FDI đến từ 116 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với tổng vốn đăng ký đạt 310,19 tỷ USD. Mặc dù là một trong những quốc gia có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhưng theo đánh giá, mức độ CGCN của khu vực FDI đến với khu vực kinh tế trong nước còn rất thấp so với các quốc gia trong khu vực và thậm chí ngày càng giảm. Cụ thể, năm 2009, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 57 trên thế giới về hiệu quả CGCN, nhưng đến năm 2014 đã tụt xuống vị trí thứ 103, giảm 46 bậc so với năm 2009. Thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Malaysia xếp thứ 13, Thái Lan xếp thứ 36, Indonesia xếp thứ 39 và Campuchia xếp thứ 44.

Trao đổi với phóng viên - Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng cho biết: Các DN FDI đầu tư vào Việt Nam mục đích để sản xuất, kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận, họ tận dụng những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nhân công giá rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn… để tăng doanh thu, chứ không phải mục đích CGCN cho DN trong nước. Do đó, việc CGCN từ DN FDI rất hạn chế.

TS. Lê Thị Khánh Vân - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ và Khởi nghiệp cho hay: Đa số các DN FDI đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức 100% vốn nước ngoài chứ không phải bằng hình thức liên doanh, liên kết, do đó họ không có trách nhiệm phải CGCN cho các DN Việt Nam. Cũng không có một điều khoản nào quy định các DN FDI phải có trách nhiệm CGCN cho DN trong nước.

Cần cơ chế, chính sách

Thừa nhận vấn đề CGCN từ các DN FDI là rất hạn chế, song, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, để thúc đẩy CGCN từ khu vực DN FDI, bên cạnh sự chủ động của các DN trong nước, cần thêm các chính sách từ các cơ quan chức năng.

Theo ông Lê Duy Thành - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc, các DN trong nước cần chủ động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, tạo cơ chế thu hút người lao động từng làm việc tại các DN FDI, tạo cơ chế thuận lợi tiếp nhận công nghệ nước ngoài. Cùng với đó, các cơ quan chức năng cần đưa ra những chính sách khuyến khích và điều kiện bắt buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ, DN FDI đầu tư vào Việt Nam cần phải đạt tỷ lệ nội địa hóa 60%, đây sẽ là cơ sở để DN FDI liên kết với các DN trong nước chặt chẽ hơn nữa, thúc đẩy CGCN.

Bà Nguyễn Thị Tuệ Anh - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - cho rằng: Cần nêu cao vai trò của các hiệp hội DN trong việc thúc đẩy CGCN khu vực FDI. Trong đó, các hiệp hội sẽ đóng vai trò thúc đẩy, tạo ra các mối liên kết dọc, ngang giữa các DN FDI và DN trong nước, tạo thêm những cơ hội để khu vực DN trong nước tăng cường kết nối, tiếp cận với khoa học - công nghệ và chuỗi giá trị toàn cầu.

Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng: Luật CGCN 2017 vừa giúp quản lý tốt, tránh Việt Nam trở thành “bãi rác” công nghệ của thế giới, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc CGCN từ nước ngoài vào Việt Nam.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,106 18,116 18,816
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,227 26,437 27,727
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.7 156.85 166.4
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,711 14,721 15,301
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,032 18,042 18,842
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:00