BIDV tiếp tục tài trợ đóng mới tàu đánh cá vỏ thép

19:23 | 27/07/2015

1,067 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 27/7/2015, tại Quy Nhơn (Bình Định), BIDV tiếp tục tổ chức lễ ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ ngư dân tại tỉnh Bình Định vay vốn đóng tàu vỏ thép khai thác xa bờ. Đây là đợt ký kết hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới tàu vỏ thép của BIDV có quy mô lớn nhất trong cả nước từ trước đến nay.

​Cụ thể, Chi nhánh BIDV Phú Tài đã đồng thời ký kết 07 hợp đồng tín dụng để cho vay đóng mới tàu vỏ thép với tổng số tiền cho vay 107 tỷ đồng với các ngư dân tại các huyện Phù Mỹ, Phù Cát và Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

BIDV cùng quận Bắc Từ Liêm kết nối ngân hàng - doanh nghiệp
Giới thiệu tiềm năng đầu tư Quảng Bình
400 triệu đồng hỗ trợ các gia đình thiệt hại trong bão số 1
BIDV mở rộng hợp tác với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép

Trước đó, các Chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Định đã ký kết và cho vay với những ngư dân đầu tiên để đóng tàu vỏ thép. Hiện tại, con tàu đã được hạ thuỷ, đang trong giai đoạn hoàn thiện và dự kiến sẽ vươn khơi trong tháng 9/2015.

Trong quá trình hướng dẫn hoàn thiện thủ tục vay vốn, BIDV cũng đã cùng với bà con ngư dân đến các cơ sở đóng tàu để tìm hiểu về năng lực, uy tín của các cơ sở đóng tàu, đảm bảo hoàn thiện được các con tàu có chất lượng.

Ngay khi các tàu cá đi vào vận hành, BIDV sẽ hỗ trợ ngư dân trong khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua việc kết nối với các cơ sở thu mua, chế biến hải sản để đảm bảo đầu ra, tạo nguồn thu ổn định cho ngư dân.

Đây cũng là chính sách hỗ trợ theo chuỗi giá trị khép kín của BIDV. Song song với việc ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ vay vốn đóng tàu, BIDV cũng xem xét cho vay vốn lưu động đối với khách hàng, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đúng hướng dẫn của Nghị định 67 về các chính sách phát triển thủy sản.

BIDV tiếp tục tài trợ đóng mới tàu đánh cá vỏ thép
Đội tàu đánh cá vỏ thép cỡ lớn ở Quảng Bình được đóng từ gói tín dụng của BIDV

Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 (có hiệu lực từ 25/8/2014) của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản được đánh giá là bước đột phá trong chính sách phát triển ngành thủy sản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả mặt xã hội, quốc phòng.

Đến 25/7/2015, mới có 27/28 tỉnh/thành phố phê duyệt danh sách người vay vốn với 867 khách hàng (chiếm 38% trên tổng số 2.284 tàu được phân bổ) được phê duyệt vay đóng mới, nâng cấp tại các địa phương; Trong đó, số khách hàng được các NHTM thẩm định, phê duyệt cho vay là 92 khách hàng (đạt 11% số KH đã được phê duyệt vay vốn), riêng BIDV cho vay 58 con tàu, chiếm 63% tổng số tàu cho vay của các NHTM.

Tại tỉnh Bình Định, trong tổng số 305 tàu được phân bổ đến nay đã có 76 chủ tàu (25%) được phê duyệt đủ điều kiện vay vốn. Sau đợt ký kết này sẽ nâng tổng số khách hàng được vay vốn theo Nghị định 67 lên 11 chủ tàu, trong đó toàn bộ là do BIDV tài trợ vốn, chiếm khoảng 15% tổng số tàu đã được UBND tỉnh phê duyệt. Như vậy, Bình Định là địa phương đang dẫn đầu cả nước về số lượng tàu được tài trợ vốn theo Nghị định 67.

PV

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,347 16,447 16,897
CAD 18,324 18,424 18,974
CHF 27,349 27,454 28,254
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,758 26,793 28,053
GBP 31,359 31,409 32,369
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.55 158.55 166.5
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,860 14,910 15,427
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,190 18,290 19,020
THB 633.57 677.91 701.57
USD #25,135 25,135 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:45