64 tỉ USD cho mục tiêu tăng trưởng Tiểu vùng Mê-kông mở rộng

21:45 | 20/09/2017

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng 6 nước thuộc Tiểu vùng Mê-kông mở rộng (GMS) ngày 20/9 đã thông qua một khuôn khổ kế hoạch hành động 5 năm gồm các dự án trị giá 64 tỉ USD nhằm hỗ trợ khu vực này đạt được tăng trưởng đồng đều và phát triển bền vững.
64 ti usd cho muc tieu tang truong tieu vung me kong mo rong
Ảnh minh họa.

Tại Hội nghị Bộ trưởng Chương trình hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê-kông (GMS) mở rộng lần thứ 22, các Bộ trưởng đã kỷ niệm 25 năm hợp tác kinh tế, ghi nhận những thành tựu của một chương trình đã giúp tạo ra mối quan hệ gắn kết mạnh mẽ dựa trên sự cởi mở, tin cậy lẫn nhau và cam kết chung.

6 quốc gia gồm: Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (cụ thể là tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây), Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam đã tham gia chương trình này từ năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), để tăng cường các mối quan hệ kinh tế. Trong khuôn khổ chương trình, cho đến nay các dự án đầu tư trị giá hơn 19,1 tỉ USD đã được thực hiện.

Phó Chủ tịch ADB Stephen Groff chia sẻ: “Mặc dù ADB giúp tạo thuận lợi cho tiến trình này, song sáng kiến này được định hướng bởi chính các quốc gia, với sự tập trung cao vào hành động chung để giải quyết những thách thức chung. Chương trình Hợp tác GSM được định hướng bởi 3 chữ C: kết nối (connectivity), cạnh tranh (competitiveness), và cộng đồng (community). Cách tiếp cận bao quát này trong phát triển khu vực đã mang lại những kết quả đáng kể”.

Tại hội nghị, các Bộ trưởng đã hoan nghênh việc chuẩn bị Kế hoạch hành động Hà Nội (HAP) 2018-2022. Kế hoạch này kêu gọi mở rộng các hành lang kinh tế để tăng tính kết nối giữa các quốc gia, cũng như giữa vùng nông thôn và các trung tâm đô thị, nhằm bảo đảm những lợi ích của tăng trưởng được phân bổ đồng đều hơn. Các Bộ trưởng cũng thông qua Khung đầu tư GMS 2022 (RIF 2022) để hỗ trợ Kế hoạch hành động Hà Nội, thông qua một danh mục định hướng gồm 222 dự án đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật trị giá 64 tỉ USD. Các Bộ trưởng đã hối thúc sự tham gia mạnh mẽ hơn của các đối tác phát triển và khu vực tư nhân nhằm đáp ứng các nhu cầu tài trợ trong GMS.

Các Bộ trưởng đã bày tỏ sự ủng hộ mạnh mẽ đối với Chiến lược Giao thông GMS mới nhằm mục đích xây dựng một hệ thống giao thông GMS liền mạch, hiệu quả, đáng tin cậy và bền vững. Mục tiêu này sẽ đạt được thông qua việc cải thiện các tuyến kết nối với Nam Á và những nơi khác ở Đông Nam Á, thúc đẩy giao thông xuyên biên giới, tăng cường kết nối giao thông liên phương thức và phát triển dịch vụ giao nhận hậu cần, đồng thời nâng cao an toàn giao thông đường bộ. Chiến lược Du lịch GMS 2016-2025 cũng được thông qua để tạo điều kiện cho việc phát triển các điểm đến cạnh tranh hơn, cân bằng và bền vững. Các Bộ trưởng đã hoan nghênh những tiến triển hướng tới việc chính thức thành lập Văn phòng Điều phối Du lịch Mê-kông như một tổ chức liên chính phủ.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, các Bộ trưởng hoan nghênh việc Hội nghị các Bộ trưởng Nông nghiệp GMS lần thứ hai đã thông qua một chiến lược nhằm thúc đẩy các sản phẩm nông nghiệp an toàn và thân thiện với môi trường, cũng như một kế hoạch để tăng cường sự hội nhập vào chuỗi giá trị, với sự tham gia của các nông hộ nhỏ, phụ nữ nông thôn và các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp vừa và nhỏ.

ADB, có trụ sở chính tại Manila (Philippines), hoạt động với sứ mệnh giảm nghèo ở khu vực châu Á và Thái Bình Dương thông qua tăng trưởng kinh tế đồng đều, tăng trưởng bền vững với môi trường và hội nhập khu vực. Được thành lập năm 1966, ADB đang kỷ niệm 50 năm quan hệ đối tác phát triển trong khu vực. ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên, trong đó có 48 thành viên trong khu vực. Trong năm 2016, tổng vốn hỗ trợ của ADB đạt 31,7 tỉ USD, bao gồm 14 tỉ USD đồng tài trợ.

Lê Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00