GMS xúc tiến đẩy nhanh phát triển cơ sở hạ tầng

17:00 | 13/12/2018

118 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 12/12, các quan chức cấp cao trong khu vực Tiểu vùng Mê-kông mở rộng (GMS) nhóm họp trong khuôn khổ Diễn đàn Hành lang Kinh tế GMS lần thứ 10 (ECF-10) ở Nay Pyi Taw, Myanmar để thảo luận những cách thức nhằm đẩy nhanh phát triển cơ sở hạ tầng và thúc đẩy tăng trưởng dọc theo các hành lang kinh tế chủ chốt kết nối tiểu vùng.

Ông Alfredo Perdiguero, Giám đốc Hợp tác Khu vực Đông Nam Á của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), chia sẻ: “Các hành lang kinh tế là xương sống của Tiểu vùng Mê-kông mở rộng. Chúng giúp các cộng đồng tiếp cận tốt hơn những dịch vụ xã hội, đem lại cơ hội việc làm và mở rộng tăng trưởng kinh tế”.

Diễn đàn lần này diễn ra vào đúng 20 năm sau khi các quan chức GMS lần đầu tiên thông qua một chiến lược toàn diện nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng nội vùng và kết nối các trung tâm hoạt động kinh tế. Kể từ đó, các quốc gia GMS không chỉ tập trung vào xây dựng đường sá, cảng biển và các công trình cơ sở hạ tầng khác với chất lượng cao, mà còn tăng cường kết nối “phần mềm” thông qua phát triển dịch vụ logistic, tạo thuận lợi thương mại và giao thông, đồng thời tích hợp hiệu quả hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào trong các chuỗi giá trị khu vực.

gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tang
Ảnh minh họa

Diễn đàn ECF GMS lần đầu tiên được tổ chức nhằm bảo đảm rằng các cộng đồng được hưởng lợi từ các hành lang kinh tế, tăng cường năng lực của các quốc gia thành viên trong việc xử lý các vấn đề xuyên biên giới như di cư và kiểm soát dịch bệnh, và tăng cường phát triển bền vững về môi trường.

Diễn đàn ECF lần thứ 10 diễn ra sau Hội nghị Thượng đỉnh GMS lần thứ 6 vào tháng 3/2018, tại đó đã thông qua Kế hoạch hành động Hà Nội giai đoạn 2018-2020, tập trung vào những sáng kiến nhằm thúc đẩy sự phát triển của các hành lang kinh tế tiểu vùng thông qua tăng cường tính kết nối, tính cạnh tranh và tính cộng đồng trong Tiểu vùng Mê-kông mở rộng.

Chương trình Hợp tác GMS do ADB hỗ trợ đang phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây, Bắc - Nam và hành lang kinh tế phía Nam. Những hành lang kinh tế này đã đem lại việc làm, gia tăng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ cho hàng triệu người, và đóng góp vào tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và đầu tư nội vùng GMS.

ADB cam kết hướng tới một khu vực châu Á -Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên, trong đó có 48 thành viên trong khu vực. Trong năm 2017, tổng vốn hỗ trợ của ADB đạt 32,2 tỉ USD, bao gồm 11,9 tỉ USD đồng tài trợ.

gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangKhai mạc Diễn đàn Thượng đỉnh kinh doanh GMS đầu tiên
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tang64 tỉ USD cho mục tiêu tăng trưởng Tiểu vùng Mê-kông mở rộng
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangGMS xây dựng chương trình hành động trị giá 50 tỉ USD
gms xuc tien day nhanh phat trien co so ha tangADB cung cấp tín dụng hỗ trợ các dự án PPP và khu vực GMS

H.A

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 13:45