ADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

16:38 | 12/12/2018

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/12, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã ký kết hợp đồng tín dụng trị giá 300 triệu USD để hỗ trợ sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam.

Hợp đồng vay tín chấp này bao gồm khoản vay A trị giá 200 triệu USD do ADB cung cấp, và khoản vay B trị giá 100 triệu USD do ADB thu xếp hợp vốn từ 12 ngân hàng thương mại, với mỗi khoản vay được chia thành 2 cấu phần có kỳ hạn 3 năm và 5 năm.

adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet nam
ADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Tại lễ ký, ông Michael Barrow - Vụ trưởng Vụ Hoạt động khu vực tư nhân của ADB và ông Lê Ngọc Lâm - Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban Điều hành BIDV đã thay mặt hai bên ký kết các hợp đồng.

Phát biểu tại lễ ký, Vụ trưởng Vụ Hoạt động khu vực tư nhân của ADB Micheal Barrow cho biết: “Quan hệ đối tác của ADB với BIDV – ngân hàng cho vay mảng DNNVV lớn nhất tại Việt Nam, sẽ giúp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vốn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Nỗ lực của BIDV trong việc xác định cho vay DNNVV là một ưu tiên chiến lược then chốt hoàn toàn phù hợp với các nỗ lực của ADB và Chính phủ trong việc cải thiện tiếp cận nguồn tài chính của DNNVV, qua đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững của quốc gia”.

“Khoản vay sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đồng thời khẳng định quan hệ đối tác của chúng tôi với ADB trong việc hỗ trợ xóa nghèo, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy hội nhập khu vực và bảo vệ môi trường. Với ý nghĩa đó, khoản vay là biểu tượng của sự hợp tác lâu dài giữa BIDV và ADB vì sự phát triển bền vững tại Việt Nam”, ông Phan Đức Tú, Chủ tịch Hội đồng Quản trị BIDV chia sẻ.

Các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp khoảng một nửa tổng số việc làm và 40% GDP. Mặc dù có đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, DNNVV vẫn đối mặt với vô số trở ngại kìm hãm tiềm năng phát triển kinh tế, bao gồm việc thiếu tiếp cận nguồn vốn cần thiết để mở rộng hoạt động.

Trong những năm qua, BIDV, ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô tổng tài sản, đã chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động đối với phân khúc khách hàng SME và đạt được những kết quả khả quan. Đến 30/06/2018, quy mô khách hàng SME của BIDV đạt hơn 250.000 khách hàng (chiếm gần 40% tổng số khách hàng DNNVV ở Việt Nam); quy mô tín dụng SME của BIDV đạt trên 240.000 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu về quy mô tín dụng SME trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam...

Với khoản cho vay này, ADB trở thành định chế tài chính phát triển đầu tiên cung cấp vốn vay dài hạn cho BIDV. ADB sẽ phối hợp với BIDV để tối ưu hóa những tác động tích cực về mặt xã hội và môi trường của khoản hỗ trợ, thông qua triển khai hệ thống quản lý môi trường và xã hội. Tài chính số sẽ được thúc đẩy thông qua việc áp dụng các sản phẩm số hóa mới nhằm tiếp cận các nhóm đối tượng chưa được phục vụ về mặt tài chính ở các khu vực nông thôn, gồm cả các DNNVV do phụ nữ sở hữu.

Khoản vay này là minh chứng cho năng lực của ADB trong việc xúc tác nguồn vốn vay dài hạn từ các định chế thương mại để thu hút vốn đầu tư nhằm mang lại tác động phát triển. Mười hai bên cho vay thương mại từ Hàn Quốc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Đài Loan (Trung Quốc), đã tham gia cùng ADB để cung cấp khoản cho vay dài hạn này.

adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV cung cấp giải pháp thanh toán cho công nghệ điều taxi trực tuyến
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV SmartBanking - Sản phẩm ngân hàng số được vinh danh tại “Tin & Dùng Việt Nam 2018”
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV - Ngân hàng đầu tiên đạt giải “Ngân hàng Bán lẻ Tiêu biểu” 3 năm liên tiếp
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02