ADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á

13:11 | 20/11/2018

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những rủi ro ngắn hạn tiếp tục phủ bóng lên các thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ ở Đông Á mới nổi. Tuy nhiên, các thị trường này có khả năng vượt qua thách thức miễn là các nhà hoạch định chính sách khu vực duy trì sự thận trọng, như nhận định trong ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
ADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á
Ảnh minh họa.

Những rủi ro ngắn hạn bao gồm sự e ngại rủi ro nói chung đối với các thị trường mới nổi, việc Mỹ tăng lãi suất nhanh hơn dự kiến, và căng thẳng thương mại toàn cầu leo thang. Việc siết chặt các điều kiện thanh khoản càng làm trầm trọng thêm nguy cơ từ tăng trưởng nợ tư nhân nhanh chóng trong những năm gần đây. Sự sụt giá của các đồng tiền khu vực và dòng vốn chảy ra bên ngoài đặt ra thêm nguy cơ cho tính ổn định tài chính của khu vực.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawad, nhận định: “Những quan ngại về các thị trường đang xuất hiện, song cuối cùng nền tảng vững chắc của Châu Á sẽ thu hút các nhà đầu tư quay trở lại thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực. Như vậy, các nhà hoạch định chính sách của khu vực cần phải theo dõi chặt chẽ những tiến triển và đề phòng trước các cú sốc tiềm tàng.”

Báo cáo này cho thấy thị trường trái phiếu của Đông Á mới nổi đã tăng trưởng 4,3% trong Quý 3 so với Quý 2, đạt mức 12,8 nghìn tỉ USD vào cuối tháng Chín. Tốc độ tăng trưởng này nhanh hơn mức 3,2% của Quý 2. Tăng trưởng của Quý 3 chủ yếu dựa vào việc phát hành các trái phiếu tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC), đáng lưu ý là trái phiếu do các chính quyền địa phương phát hành để phục vụ những dự án cơ sở hạ tầng. Tính đến cuối tháng Chín, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã có thị trường trái phiếu lớn nhất tại khu vực Đông Á mới nổi, với 9,2 nghìn tỉ USD trái phiếu đang lưu hành, chiếm 72% tổng thị trường khu vực và nhiều hơn 5,7% so với thời điểm cuối tháng Sáu.

Sở hữu nước ngoài đối với trái phiếu chính phủ bằng đồng nội tệ giảm nhẹ tại phần lớn khu vực Đông Á mới nổi trong Quý 3 năm 2018, ngoại trừ Phi-líp-pin và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư nước ngoài tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã tăng lên nhờ tiếp tục tự do hóa thị trường trái phiếu.

Báo cáo này cũng bao gồm một khảo sát thường niên về tính thanh khoản của thị trường trái phiếu. Khảo sát này cho thấy rằng các điều kiện thanh khoản trong khu vực là khác nhau, với mức độ thanh khoản thấp hơn đôi chút ở In-đô-nê-xia, Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, và Phi-líp-pin. Thanh khoản cao hơn được nhận thấy tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Hồng Kông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Xing-ga-po, Thái Lan và Việt Nam. Các bên tham gia thị trường tiếp tục nói rằng sự thiếu vắng của các cơ chế phòng ngừa rủi ro trái phiếu hiệu quả và thiếu một nền tảng các nhà đầu tư đa dạng là những rào cản lớn nhất đối với việc phát triển thị trường.

Thị trường trái phiếu Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 5% mỗi quý và 15,7% cả năm, lên tới 53 tỉ USD vào cuối tháng 9. Đây là sự đảo ngược so với mức sụt giảm 1,4% trong Quý 2, chủ yếu được thúc đẩy nhờ mức tăng 5,2% theo quý và 14,7% theo năm của thị trường trái phiếu chính phủ, lên tới 49 tỉ USD. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng 2,9% theo quý và 31,6% theo năm, lên tới 3 tỉ USD.

Khác với hầu hết các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi khác, lợi suất trái phiếu Quý 3 của Việt Nam đã thu hẹp do lãi suất liên ngân hàng giảm và thanh khoản được cải thiện giữa các ngân hàng trong tháng 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được kỳ vọng duy trì lãi suất ổn định cho tới cuối năm để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và sử dụng các công cụ tiền tệ khác nhằm giảm lạm phát

Không giống các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi khác, thị trường nợ của Việt Nam không chịu tác động từ việc Hoa Kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, thị trường trái phiếu Việt Nam đã và đang bị ảnh hưởng gián tiếp từ đồng đô-la Mỹ mạnh hơn so với hầu hết các đồng tiền khu vực. Các bên tham gia thị trường trong cuộc Khảo sát Thanh khoản Trái phiếu Châu Á trực tuyến (AsianBondsOnline) 2018 nhận thấy rằng các điều kiện thị trường bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, một phần là vì hai thị trường này đều nằm trong số các đối tác thương mại lớn nhất của họ.

Hải Anh

Sửa Luật Chứng khoán: Nhiều doanh nghiệp sẽ "không có cửa" huy động vốn?
Gây chiến thương mại với Trung Quốc có thể khiến Mỹ phải trả giá
BIDV nhận “hat-trick” giải thưởng quốc tế
Vốn hóa thị trường chứng khoán đạt gần 4 triệu tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00