ADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á

13:11 | 20/11/2018

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những rủi ro ngắn hạn tiếp tục phủ bóng lên các thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ ở Đông Á mới nổi. Tuy nhiên, các thị trường này có khả năng vượt qua thách thức miễn là các nhà hoạch định chính sách khu vực duy trì sự thận trọng, như nhận định trong ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
ADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á
Ảnh minh họa.

Những rủi ro ngắn hạn bao gồm sự e ngại rủi ro nói chung đối với các thị trường mới nổi, việc Mỹ tăng lãi suất nhanh hơn dự kiến, và căng thẳng thương mại toàn cầu leo thang. Việc siết chặt các điều kiện thanh khoản càng làm trầm trọng thêm nguy cơ từ tăng trưởng nợ tư nhân nhanh chóng trong những năm gần đây. Sự sụt giá của các đồng tiền khu vực và dòng vốn chảy ra bên ngoài đặt ra thêm nguy cơ cho tính ổn định tài chính của khu vực.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawad, nhận định: “Những quan ngại về các thị trường đang xuất hiện, song cuối cùng nền tảng vững chắc của Châu Á sẽ thu hút các nhà đầu tư quay trở lại thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực. Như vậy, các nhà hoạch định chính sách của khu vực cần phải theo dõi chặt chẽ những tiến triển và đề phòng trước các cú sốc tiềm tàng.”

Báo cáo này cho thấy thị trường trái phiếu của Đông Á mới nổi đã tăng trưởng 4,3% trong Quý 3 so với Quý 2, đạt mức 12,8 nghìn tỉ USD vào cuối tháng Chín. Tốc độ tăng trưởng này nhanh hơn mức 3,2% của Quý 2. Tăng trưởng của Quý 3 chủ yếu dựa vào việc phát hành các trái phiếu tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC), đáng lưu ý là trái phiếu do các chính quyền địa phương phát hành để phục vụ những dự án cơ sở hạ tầng. Tính đến cuối tháng Chín, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã có thị trường trái phiếu lớn nhất tại khu vực Đông Á mới nổi, với 9,2 nghìn tỉ USD trái phiếu đang lưu hành, chiếm 72% tổng thị trường khu vực và nhiều hơn 5,7% so với thời điểm cuối tháng Sáu.

Sở hữu nước ngoài đối với trái phiếu chính phủ bằng đồng nội tệ giảm nhẹ tại phần lớn khu vực Đông Á mới nổi trong Quý 3 năm 2018, ngoại trừ Phi-líp-pin và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư nước ngoài tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã tăng lên nhờ tiếp tục tự do hóa thị trường trái phiếu.

Báo cáo này cũng bao gồm một khảo sát thường niên về tính thanh khoản của thị trường trái phiếu. Khảo sát này cho thấy rằng các điều kiện thanh khoản trong khu vực là khác nhau, với mức độ thanh khoản thấp hơn đôi chút ở In-đô-nê-xia, Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, và Phi-líp-pin. Thanh khoản cao hơn được nhận thấy tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Hồng Kông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; Xing-ga-po, Thái Lan và Việt Nam. Các bên tham gia thị trường tiếp tục nói rằng sự thiếu vắng của các cơ chế phòng ngừa rủi ro trái phiếu hiệu quả và thiếu một nền tảng các nhà đầu tư đa dạng là những rào cản lớn nhất đối với việc phát triển thị trường.

Thị trường trái phiếu Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 5% mỗi quý và 15,7% cả năm, lên tới 53 tỉ USD vào cuối tháng 9. Đây là sự đảo ngược so với mức sụt giảm 1,4% trong Quý 2, chủ yếu được thúc đẩy nhờ mức tăng 5,2% theo quý và 14,7% theo năm của thị trường trái phiếu chính phủ, lên tới 49 tỉ USD. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng 2,9% theo quý và 31,6% theo năm, lên tới 3 tỉ USD.

Khác với hầu hết các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi khác, lợi suất trái phiếu Quý 3 của Việt Nam đã thu hẹp do lãi suất liên ngân hàng giảm và thanh khoản được cải thiện giữa các ngân hàng trong tháng 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được kỳ vọng duy trì lãi suất ổn định cho tới cuối năm để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và sử dụng các công cụ tiền tệ khác nhằm giảm lạm phát

Không giống các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi khác, thị trường nợ của Việt Nam không chịu tác động từ việc Hoa Kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, thị trường trái phiếu Việt Nam đã và đang bị ảnh hưởng gián tiếp từ đồng đô-la Mỹ mạnh hơn so với hầu hết các đồng tiền khu vực. Các bên tham gia thị trường trong cuộc Khảo sát Thanh khoản Trái phiếu Châu Á trực tuyến (AsianBondsOnline) 2018 nhận thấy rằng các điều kiện thị trường bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, một phần là vì hai thị trường này đều nằm trong số các đối tác thương mại lớn nhất của họ.

Hải Anh

Sửa Luật Chứng khoán: Nhiều doanh nghiệp sẽ "không có cửa" huy động vốn?
Gây chiến thương mại với Trung Quốc có thể khiến Mỹ phải trả giá
BIDV nhận “hat-trick” giải thưởng quốc tế
Vốn hóa thị trường chứng khoán đạt gần 4 triệu tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00