Sửa Luật Chứng khoán: Nhiều doanh nghiệp sẽ "không có cửa" huy động vốn?

12:14 | 08/11/2018

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số quy định đưa ra tại Dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) đang lấy ý kiến được chuyên gia đánh giá là sẽ gây khó khăn cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
sua luat chung khoan nhieu doanh nghiep se khong co cua huy dong von
(Ảnh minh hoạ)

Vốn trên 300 tỷ đồng mới được phát hành trái phiếu?

Liên quan tới điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Dự thảo Luật Chứng khoán đang lấy ý kiến, Công ty Chứng khoán VnDirect cho rằng, việc đặt ra điều kiện về vốn điều lệ tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên mới được chào bán trái phiếu ra công chúng sẽ làm cho các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ hơn không có cơ hội huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ra công chúng.

"Bởi vậy, chúng tôi cho rằng nên cho phép các doanh nghiệp có vốn điều lệ thực góp từ 50 tỷ đồng trở lên là được phép chào bán trái phiếu ra công chúng", VnDirect kiến nghị.

Bình luận về vấn đề này, TS. Vũ Bằng, nguyên chủ tịch UBCKNN, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng cũng cho rằng, yêu cầu doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng trở lên mới được chào bán trái phiếu là quá lớn, gây khó khăn cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ông Vũ Bằng cho biết, hiện nay chủ trương của Chính phủ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn. Tuy nhiên, do chúng ta chưa đủ điều kiện nên cần có những bước cải cách và tăng cường tính minh bạch để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

"Ban soạn thảo nên đề cao tính minh bạch thay vì chỉ tập trung vào các điều kiện kiểm soát. Trên thị trường, có trường hợp doanh nghiệp huy động vốn nhưng sử dụng sai mục đích, tuy nhiên đây chỉ là trường hợp số ít. Nếu quy định siết chặt vấn đề này có thể làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp", ông Bằng nói.

Đồng quan điểm, TS. Cấn Văn Lực cho biết, theo khảo sát, số doanh nghiệp quy mô vốn trên 500 tỷ đồng chiếm 1,1%, từ 200 - 500 tỷ đồng chiếm 1,2%, dưới 200 tỷ đồng chiếm 97,7%.

“Như vậy, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa, siêu nhỏ. Đây là đối tượng vẫn gặp vướng mắc về chính sách hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn. Vậy nên, quy định vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng trở lên mới được chào bán trái phiếu là quá cao và thiếu cơ sở”, TS. Cấn Văn Lực nói.

Siết quy định chào bán chứng khoán

Ngoài ra, Dự thảo lần này cũng siết quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Theo đó, đối với các đơn vị phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, dự thảo luật yêu cầu mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên (cao hơn mức 10 tỷ đồng theo luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010) tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Dự thảo luật cũng bổ sung quy định về tính đại chúng, tỷ lệ tối thiểu 20% vốn điều lệ được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư. Đồng thời dự thảo luật nâng yêu cầu về thời gian hoạt động có lãi của doanh nghiệp trước thời điểm chào bán cổ phiếu từ 1 năm lên 2 năm; bổ sung nội dung yêu cầu cam kết nắm giữ 2 năm đối với cổ đông lớn.

Đối với quy định này, ông Vũ Bằng cho rằng, Luật đang thắt quy định đại chúng và điều kiện phát hành riêng lẻ như vậy doanh nghiệp sẽ “không có cửa” huy động vốn.

"Nhiều doanh nghiệp muốn chào bán riêng lẻ, nhưng phạm vi chào bán riêng lẻ quá hẹp. Hiện nay, chúng ta đã mở thêm ra một số đối tượng nhưng quy định vẫn khác xa với thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp không đủ điều kiện, thua lỗ nhưng vẫn nên được phép chào bán chứng khoán để đảm bảo điều kiện tiếp cận vốn”, ông Vũ Bằng đề xuất.

Bổ sung cho ý kiến của TS. Vũ Bằng, TS. Cấn Văn Lực dẫn chứng một trường hợp xảy ra trong thực tế đối với một doanh nghiệp Việt Nam.

“Chúng ta yêu cầu doanh nghiệp hoạt động phải có lãi. Nhưng nhiều doanh nghiệp startup có thể sẽ lỗ trong 2, 3 năm đầu hoạt động, nhưng tiềm năng cực kỳ lớn. Ví dụ VinFast, trong 5 - 10 năm đầu họ có thể chịu lỗ, nhưng về lâu dài, với tiềm năng lớn, họ có thể có lãi. Không cho phép họ huy động vốn, chào bán ra công chúng thì làm như thế nào?”, ông Lực đặt câu hỏi.

Theo Dân trí

sua luat chung khoan nhieu doanh nghiep se khong co cua huy dong vonĐại gia Lê Phước Vũ bán đất thu cả trăm tỷ đồng, cổ phiếu vẫn “giật lùi”
sua luat chung khoan nhieu doanh nghiep se khong co cua huy dong vonChứng khoán 7/11: Thị trường liên tục rung lắc, VN-Index cân bằng trở lại về cuối phiên
sua luat chung khoan nhieu doanh nghiep se khong co cua huy dong vonLoạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00