Chứng khoán 7/11: Thị trường liên tục rung lắc, VN-Index cân bằng trở lại về cuối phiên

20:26 | 07/11/2018

244 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường mở cửa phiên giao dịch ngày 7/11 với trạng thái tương đối thận trọng. Việc thị trường chứng khoán thế giới chờ đợi cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ ở Mỹ đã tác động ít nhiều tới tâm lý nhà đầu tư trong nước.  
chung khoan 711 thi truong lien tuc rung lac vn index can bang tro lai ve cuoi phienLoạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”
chung khoan 711 thi truong lien tuc rung lac vn index can bang tro lai ve cuoi phienThời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng
chung khoan 711 thi truong lien tuc rung lac vn index can bang tro lai ve cuoi phienChứng khoán 6/11: Bluechips rung lắc cuối phiên, VN-Index đảo chiều giảm nhẹ

Chỉ số VN-Index khởi đầu gần mức tham chiếu, liên tục rung lắc sau đó trước khi dừng lại ở vị trí bắt đầu. Chốt phiên VN-Index tăng nhẹ 0,01% lên 922,16 điểm, trong khi HNX-Index giảm 0,34% xuống còn 104,2 điểm.

Giá dầu tiếp tục giảm tác động đến nhóm cổ phiếu dầu khí, khi nhóm này đồng loạt chìm trong sắc đỏ (GAS -2,06%, PLX -1,33%, PVB -2,09%, PVT -1,99%, BSR -1,83%, PVC -3,13%, OIL -1,42%, PVS -0,53%,…). Trong đó GAS giảm xuống còn 99.800 đồng trở thành cổ phiếu có mức ảnh hưởng xấu nhất tới điểm số của VN-Index.

Sự phân hóa trong nhóm cổ phiếu bluechips ảnh hưởng trái chiều tới thị trường. Trong khi VCS (-4,18%), VJC (-1,49%), PNJ (-0,82%), NVL (-0,86%), BHN (-0,6%), HPG (-1,14%),… thì (VNM +1,53%, SAB +0,76%, BVH +0,56%, MSN +0,83%, VHM +0,97%,…) đóng vai trò nâng đỡ giúp cho VN-Index có được sắc xanh.

chung khoan 711 thi truong lien tuc rung lac vn index can bang tro lai ve cuoi phien
Chốt phiên 7/11, VN-Index tăng nhẹ 0,01% lên 922,16 điểm

Cổ phiếu ngân hàng diễn biến phức tạp khi đóng cửa với nhiều trạng thái khác nhau trong ngày thị trường rung lắc. Các cổ phiếu BID (+1,41%), STB (+3,67%), HDB (+1,07%), TPB (+1,01%),… thể hiện bộ mặt tích cực, đóng góp tốt về mặt điểm số cho VN-Index cũng như hỗ trợ tâm lý nhà đầu tư. VCB (-0,54%), ACB (-0,34%) và VPB (-1,43%) là 3 ngân hàng lớn giảm điểm trong khi nhóm còn lại (CTG, MBB, SHB, LPB,…) dừng ở mốc tham chiếu.

Sắc đỏ tiếp tục chiếm ưu thế trong nhóm cổ phiếu chứng khoán khi hàng loạt đại diện đóng cửa giảm: HCM (-2,14%), VCI (-1,28%), SSI (-0,35%), MBS (-0,65%),…

Thanh khoản trên sàn HOSE tiếp tục giữ tương đương phiên 2 phiên liền trước khi giá trị giao dịch ghi nhận hơn 3.100 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm hơn 550 tỷ đồng.

Khối ngoại mua ròng hơn 85 tỷ đồng trong phiên hôm nay và tập trung vào các mã MSN, VNM, STB, HPG, GMD. Trong khi họ bán ròng chủ yếu VIC, GAS và HBC.

Mai Phương (tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 02:00