Loạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”

13:57 | 07/11/2018

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ cuộc bầu cử Mỹ tuần này có lẽ là điểm giải tỏa tâm lý chung. “Các thông tin trong nước đang được bơm ra rất tích cực, chỉ cần bên ngoài lặng sóng thì coi như đáy đã được xác nhận và thị trường có cơ hội vào sóng tăng mới” – MBS nhận định đầy lạc quan.

Trái ngược với diễn biến giao dịch ngày hôm qua, sáng nay, các chỉ số vẫn tăng điểm trong bối cảnh phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường đi xuống.

Cụ thể, mặc dù có tới 136 mã giảm so với 115 mã tăng trên sàn HSX tuy nhiên chỉ số VN-Index vẫn tăng 1,6 điểm tương ứng 0,17% lên 923,65 điểm. Trong khi đó, trên HNX, với 60 mã giảm và 50 mã tăng song chỉ số của sàn này vẫn tăng 0,28 điểm tương ứng 0,26% lên 104,83 điểm.

Dẫu vậy đà tăng của chỉ số không cho thấy sự bền vững khi vẫn dựa vào một số mã vốn hóa lớn. Đặc biệt là khi thanh khoản yếu ớt. Chỉ có 69,21 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.446,16 tỷ đồng, con số này trên HNX là 16,17 triệu cổ phiếu tương ứng 223,61 tỷ đồng.

Loạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”
Chỉ số tăng tuy nhiên, VIC, ROS, VJC cùng phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường vẫn giảm giá

“Công thần” của VN-Index sáng nay là VNM. Với việc phục hồi ấn tượng 2.400 đồng, chỉ riêng mã này đã đóng góp tới 1,32 điểm cho VN-Index. Ngoài ra, thị trường cũng nhận được sự ủng hộ của BID, MSN, STB, BVH…

Trong khi đó, VIC, VHM, SAB, VJC… lại đồng loạt giảm giá. Việc cổ phiếu mất giá đã khiến loạt đại gia hàng đầu trên thị trường chứng khoán sụt giảm đáng kể tài sản.

Cụ thể, VIC giảm 700 đồng, ROS giảm 650 đồng, VJC giảm 1.000 đồng, SAB giảm 1.900 đồng kéo theo giá trị tài sản trên sàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng giảm hơn 1.305 tỷ đồng; tỷ phú Trịnh Văn Quyết giảm trên 248 tỷ đồng; tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo giảm hơn 139 tỷ đồng…

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), thị trường đang thiếu đi những thông tin hỗ trợ dẫn đến việc thanh khoản thị trường không đạt mức cao. Theo đó, giá các cổ phiếu vốn hóa lớn cũng như chỉ số VN-Index đều đang có xu hướng kiểm tra lại các ngưỡng hỗ trợ.

Do đó, VCBS nhận định diễn biến chủ đạo trong thời gian tới nhiều khả năng sẽ vẫn là dao động đi ngang với thanh khoản không cao. Với bối cảnh như vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục quan sát thị trường và chờ đợi thêm tín hiệu về sự thay đổi của dòng tiền để chắc chắn về sự xuất hiện của xu hướng mới trước khi ra quyết định đầu tư.

Đồng quan điểm, Công ty Cổ phần Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) cũng cho rằng, thị trường có thể sẽ tiếp tục biến động hẹp với thanh khoản thấp trong vài phiên tới. Đồng thời, trạng thái biến động hẹp này có thể sẽ còn diễn ra trong tuần giao dịch này.

Đặc biệt áp lực bán ngắn hạn vẫn có dấu hiệu gia tăng cho nên khả năng vượt vùng 935 – 940 điểm của chỉ số VN-Index được đánh giá thấp, ngoại trừ thị trường ảnh hưởng theo đà biến động của thị trường chứng khoán thế giới do kết quả của cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ tại Mỹ.

Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu tiếp tục tăng nhẹ cho thấy cơ hội giải ngân mới tiếp tục được mở ra.

Còn theo nhận định của MBS, thông tin từ cuộc bầu cử Mỹ tuần này có lẽ là điểm giải tỏa tâm lý chung. Dù kết quả có như thế nào thì đây cũng là tín hiệu để kiểm định mức đáy trong nhịp nhảy vừa qua.

“Các thông tin trong nước đang được bơm ra rất tích cực, chỉ cần bên ngoài lặng sóng thì coi như đáy đã được xác nhận và thị trường có cơ hội vào sóng tăng mới”, công ty này lạc quan.

Theo Dân trí

Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng
"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim
Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:45