Xăng dầu vừa tăng giá, tàu xe đã hối hả tính tăng cước

08:27 | 15/08/2012

1,200 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngay sau khi giá xăng dầu bất ngờ tăng 1.100 đồng/lít vào chiều tối 13/8, đại diện Hiệp hội Vận tải và các doanh nghiệp đã tính đến bài toán điều chỉnh giá cước vận tải để bù lỗ sau khi xăng leo thang. Mức tăng cước trung bình dự kiến là từ 3-5% sẽ được điều chỉnh...

Theo ông Nguyễn Mạnh Hùng - Chủ tịch Hiệp hội vận tải ôtô Việt Nam, giá xăng dầu tăng vừa qua tạo sức ép quá lớn cho lĩnh vực kinh doanh vận tải, buộc các doanh nghiệp vận tải phải tính toán đến việc tăng giá cước để bù chi phí nguyên liệu. Chỉ trong vòng 23 ngày, giá xăng dầu đã có 3 lần điều chỉnh tăng liên tiếp.

Cụ thể, so với thời điểm trước ngày 20/7, giá xăng đã tăng thêm 2.400 đồng/lít, tăng trên 10%, còn giá dầu diezel đã tăng  1.650 đồng/lít, mức tăng trên 7%.

Giá xăng tăng, doanh nghiệp vận tải tính tăng giá.

Trong hai lần trăng giá xăng dầu trước đó, với mức tăng đối với xăng là 1.300 đồng/lít, dầu là 900 đồng/lít, ngành vận tải chấp nhận không tăng giá để ổn định thị trường. Nhưng đợt tăng vào chiều 13/8, nhiều đơn vị đã họp bàn khẩn cấp cho việc điều chỉnh cước để tránh bị lỗ.

Còn với vận tải hành khách, chạy bằng dầu diezel, ông Hùng thừa nhận, đúng ra trong thời điểm khách đi lại giảm, khó khăn thì không tính toán đến việc tăng giá. Nhưng đợt tăng giá xăng dầu này giáp với kỳ nghỉ lễ 2/9, nên các doanh nghiệp sẽ tăng giá cước. Và, giá cước sẽ điều chỉnh tăng trong khoảng 3-5% so với giá cước hiện tại, bù lại giá xăng dầu.

Theo ông Bùi Danh Liên, Chủ tịch Hiệp Hội Vận tải Hà Nội, với taxi thì chuyện tăng cước không còn phải bàn nhưng với vận tải hành khách theo tuyến cố định thì chúng tôi đang vận động các doanh nghiệp cố gắng chờ qua kỳ nghỉ lễ 2/9 tới đây. Lý giải cho điều này, ông Liên nhận định, việc điều chỉnh giá có liên quan đến giấy phép nên nếu tăng giá đúng lúc cao điểm vận tải hành khách dịp lễ Tết như hiện nay thì mọi thủ tục quá gấp gáp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quyết định tăng giá sớm thì cũng đành chịu vì Hiệp hội không phải là cơ quan có quyền kiểm soát giá cước.

Đại diện Hiệp hội Vận tải đánh giá, xăng dầu tăng giá nên chắc chắn giá vận tải cũng sẽ tăng, trong đó cước taxi chắc chắn sẽ điều chỉnh sớm vì taxi chạy bằng xăng là chủ yếu. Ông Nguyễn Hồng Hải, Giám đốc điều hành hãng taxi ABC cho biết, hãng này sẽ không tăng cước taxi, mặc dù, 2 lần tăng giá xăng dầu trước đó, hãng cũng chưa điều chỉnh. 

Giải thích điều này, ông Hải cho hay, việc không tăng giá cước lần này hoàn toàn vì lợi ích của khách hàng, nhiều khách hàng đã ký hợp đồng vận tải. Hơn nữa, việc tăng cước cũng rất phức tạp, mất thời gian. Theo đó, mức tăng cụ thể do các hãng quyết định, sau đó đăng ký với các cơ quan quản lý và lập trình lại giá cước mới, kiểm định lại đồng hồ mất nhiều thời gian, nếu áp dụng giá mới thì cũng phải mất vài ngày mới xong thủ tục. Do vậy, ông Hải cho biết, sẽ chờ diễn biến tiếp theo của thị trường xăng dầu thời gian tới ra sao thì hãng mới tính toán đến việc tăng giá.

 

Thiên Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,566 16,666 17,116
CAD 18,310 18,410 18,960
CHF 27,594 27,699 28,499
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,860 26,895 28,155
GBP 31,526 31,576 32,536
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,021 15,071 15,588
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,329 18,429 19,159
THB 637.96 682.3 705.96
USD #25,183 25,183 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 15:45