World Bank: Nhiều ngành sản xuất mũi nhọn của Việt Nam đang trên đà phục hồi

11:11 | 18/03/2022

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo bản tin cập nhật kinh tế vĩ mô vừa được Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam công bố mới đây: Nhiều ngành mũi nhọn của Việt Nam đang trên đà phục hồi. Nhiều doanh nghiệp đang nỗ lực để 'vượt khó' trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn căng thẳng.

Ngay sau Tết Nguyên đán 1 tháng, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại Việt Nam đang bắt đầu “tăng tốc”. với tỷ lệ công nhân quay trở lại nhà xưởng đạt mức cao. Đơn cử như các Khu công nghiệp Hà Nội, tính tới thời điểm hiện tại, số công nhân quay trở lại các KCN Hà Nội đạt mức rất cao, ở khoảng 96-98%.

Công nghiệp hỗ trợ là một trong những lĩnh vực then chốt đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Ảnh: VGP/Diệu Anh
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ tại Hà Nội đang nỗ lực khôi phục sản xuất.

Thực tế, đại dịch Covid-19 cũng đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp rất nhiều bài toán khó, đặc biệt là về nguồn nhân lực. Thế nhưng, các doanh nghiệp đều xác định nỗ lực vượt khó để hoàn thành mục tiêu, bù đắp khoảng thời gian phải tạm ngừng do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp may Khu công nghiệp Ngọc Hồi - Hà Nội như, Công ty may Hoàng Sơn, Khanh Vĩnh Phong Phú, May Thanh Trì... đều không thiếu đơn đặt hàng. Theo ông Bạch Thăng Long - Phó tổng giám đốc Công ty May 10 thì hầu hết các đơn lớn của ngành may đều đã được ký kết và lên kế hoạch trước từ cuối năm 2021. Bước sang năm 2022, mặc dù gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng các đơn vị đều nỗ lực đẩy mạnh sản xuất triển khai.

Theo đánh giá của WB Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực sản xuất trang phục tháng 3/2022 vẫn duy trì tốt với mức tăng trưởng 24,7 % so cùng kỳ năm ngoái. Với thuận lợi về đầu ra, ngành dệt may sẽ có cơ hội lớn để đẩy mạnh sản xuất nếu vượt qua được đợt khủng hoảng cục bộ về nhân sự do ảnh hưởng bởi Covid-19.

Trong khi đó, cũng theo WB, chỉ số PMI ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã “bật tăng” từ 53,7 trong tháng 1 (trước Tết) lên đến 54,3 vào tháng 2 - mức cao nhất trong 10 tháng trở lại đây. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,1%, đóng góp 5,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Hoạt động sản xuất công nghiệp được dự báo tiếp tục sẽ có nhiều thuận lợi từ chủ trương “sống chung” an toàn với Covid-19 của Chính phủ và sự hưởng ứng, nhanh nhạy của các doanh nghiệp khi dần tìm ra cách để duy trì sản xuất, chuỗi cung ứng được thông suốt trong điều kiện dịch Covid-19 có xu hướng phức tạp. Cùng với đó, đơn hàng xuất khẩu của nhiều lĩnh vực đã tương đối dồi dào.

Có thể thấy rằng, từ việc thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, các khu công nghiệp trên cả nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã "vượt qua sợ hãi", nhanh chóng phục hồi sản xuất, tạo nên sức bật mới cho nền kinh tế nước ta.

P.V

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Hàng không dỡ bỏ toàn bộ các hạn chế về vận chuyển khách Tin tức kinh tế ngày 17/2: Hàng không dỡ bỏ toàn bộ các hạn chế về vận chuyển khách
World Bank: Kinh tế Việt Nam khởi đầu ấn tượng World Bank: Kinh tế Việt Nam khởi đầu ấn tượng
Đại gia Hàn Quốc rót tỷ đô vào Việt Nam, vốn FDI tăng tháng thứ 3 liên tiếp Đại gia Hàn Quốc rót tỷ đô vào Việt Nam, vốn FDI tăng tháng thứ 3 liên tiếp
World Bank: Kiều hối năm 2021 của Việt Nam sẽ không suy giảm World Bank: Kiều hối năm 2021 của Việt Nam sẽ không suy giảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:45