Việt Nam - Mỹ đẩy mạnh cơ hội hợp tác trong lĩnh vực LNG

18:39 | 12/11/2019

898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 12/11, tại TP HCM đã diễn ra Hội thảo quốc tế về năng lượng và khí hóa lỏng Mỹ-Việt Nam do Tập đoàn Globalinx (Mỹ) phối hợp Công ty YCT Việt Nam tổ chức.
viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lngĐoàn công tác Tập đoàn AES đến thăm và làm việc tại PV GAS
viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lngPV GAS tổ chức ký kết tài trợ tín dụng Dự án Kho chứa LNG Thị Vải
viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lngEVN và JERA tăng cường trao đổi thông tin về kinh doanh chuỗi giá trị LNG
viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lng
Toàn cảnh buổi hội thảo

Với sự tham dự của đại diện Lãnh sự quán Mỹ tại TP HCM, Bộ Công Thương, các công ty về năng lượng, dầu khí trong nước như PV GAS, PTSC, PV Power, PVCFC, EVN, Petrolimex... hội thảo được kỳ vọng sẽ mở cơ hội hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và khí thiên nhiên hóa lỏng, nhằm phát triển hiệu quả hạ tầng LNG, thúc đẩy thị trường đầu ra cho LNG trong thời gian tới giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ.

Thông tin đến các đại biểu tham dự hội thảo, đại diện Bộ Công Thương cho biết: Hiện cả nước có khoảng 7.200 MW điện khí, cung ứng 45 tỉ kWh/năm cho hệ thống điện quốc gia. Theo quy hoạch điện VII điều chỉnh, đến năm 2025 Việt Nam sẽ có khoảng 15.000 MW điện khí, chiếm 15,6% tổng công suất các nguồn điện, tương ứng sản xuất 19% tổng sản lượng điện. Con số này sẽ tăng lên 19.000 MW vào năm 2030, tương đương cần 22 tỉ m3 khí, trong đó 50% từ nguồn nhập khẩu khí LNG.

viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lng
Ông Phùng Văn Sỹ - Vụ Dầu khí, than (Bộ Công Thương), phát biểu tại hội thảo

Năm 2019, khả năng cấp khí cho sản xuất điện ở mức 8 tỉ m3. Thế nhưng, hiện nay khả năng cấp khí sẽ chỉ duy trì được đến năm 2022 và từ năm 2023 sản lượng khí cấp về bờ sẽ suy giảm và bắt đầu thiếu hụt. Vì vậy, giai đoạn sau năm 2020 nguồn khí trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu nên Việt Nam sẽ phải nhập khẩu LNG để bù đắp lượng thiếu hụt và hỗ trợ cho các nhà máy điện khí. Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí đến năm 2035, Việt Nam sẽ cần nhập 1-4 tỉ m3 khí LNG mỗi năm trong giai đoạn 2021-2025 và từ năm 2026 sẽ tăng lên 6-10 tỉ m3/năm. Vì vậy, việc đẩy mạnh hợp tác giữa các công ty chuyên về lĩnh vực LNG trong và ngoài nước là rất cần thiết.

viet nam my day manh co hoi hop tac trong linh vuc lng
Đại diện Tập đoàn Fluor (Mỹ) trình bày về tiềm năng khai thác thị trường khí thiên nhiên

Tại hội thảo, các doanh nghiệp hàng đầu của Mỹ về lĩnh vực năng lượng và LNG như Fluor Corporation, Braemar WaveSpec, Emerson cũng đã chia sẻ thông tin về những giải pháp, công nghệ tiên tiến cho ngành LNG. Với kinh nghiệm lâu năm trong việc phát triển các dự án, thiết kế nhà ga nhập khẩu LNG, mô hình kinh doanh và vận hành thiết bị đầu cuối nhập khẩu LNG, công nghệ và điều khiển thiết bị đầu cuối LNG, các phương án tài chính khả thi cho dự án LNG và quản lý năng lượng…, các doanh nghiệp này kỳ vọng sẽ có cơ hội hợp tác với doanh nghiệp trong nước, đầu tư và phát triển chuỗi cung ứng khí thiên nhiên, cung cấp trang thiết bị, công nghệ tiên tiến cho ngành LNG của Việt Nam.

Mới đây, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS) đã khởi công xây dựng kho chứa 1 triệu tấn khí LNG Thị Vải - công trình đầu tiên về LNG tại Việt Nam. Kho cảng LNG Thị Vải có công suất qua kho giai đoạn 1 là 1 triệu tấn LNG/năm, dự kiến hoàn thành năm 2022, có khả năng tiếp nhận được tàu vận chuyển LNG trọng tải lên đến 85.000 tấn.

PVN, PV GAS cùng với các đơn vị thành viên PVN đã và đang tích cực triển khai chuỗi các dự án khí - điện sử dụng khí LNG nhập khẩu theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trúc Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,189 16,209 16,809
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.17 160.32 169.87
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 05:00