Việt Nam đã... “nuôi báo cô” Coca – Cola!

09:59 | 25/06/2016

2,281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo lỗ hàng ngàn tỉ nhưng Coca – Cola lại không ngừng mở rộng sản xuất Việt Nam. Đóng góp của Coca – Cola vào sự phát triển của nền kinh tế gần như là số 0 tròn trĩnh!
viet nam da nuoi beo co coca cola
Ảnh minh họa.

Theo những thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Coca – Cola chính thức kinh doanh ở Việt Nam năm 1994 khi cho ra đời Coca – Cola Đông Dương. Và chỉ một thời gian ngắn sau đó, tháng 8/1995, Coca Cola và công ty nông nghiệp và thực phẩm Vinafimex thành lập liên doanh đặt trụ sở tại miền Bắc. Tuy nhiên, sau nhiều năm thua lỗ, Vinafimex đã bán lại 30% cổ phần cho Coca Cola với giá khoảng 2 triệu USD.

Đến tháng 1/1998, Coca Cola tiếp tục lập thêm một liên doanh với công ty nước giải khát Đà Nẵng đặt tên Coca Cola Non Nước đặt tại miền Trung. Và cùng với, Coca Cola cũng lập một liên doanh khác ở miền Nam với tên gọi Coca Cola Chương Dương. Nhưng cũng chỉ một thời gian ngắn sau đó, tháng 10/1998, khi Chính phủ cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thì những liên doanh ngày lần lượt thuộc sở hữu 100% của Coca – Cola Đông Dương. Việc chuyển nhượng vốn góp trong những liên doanh này cho Coca – Cola cũng diễn ra với kịch bản tương tự là hoạt động kinh doanh thua lỗ triền miền.

Và sau quá trình chuyển hình thức sở hữu, đến tháng 6/2011, 3 công ty này đã hợp nhất thành một và được quản lý bởi Coca – Cola Việt Nam. Việc hợp nhất này đã đưa công suất sản xuất của Coca – Cola ở Việt Nam lên mức 400 triệu lít, trở thành một trong những nhà cung cấp, sản xuất, chiếm thị phần hàng đầu trên thị trường nước uống có ga của Việt Nam.

Mặc dù quy mô sản xuất của Coca – Cola ở Việt Nam không ngừng mở rộng như vậy nhưng kết quả kinh doanh (theo Coca – Cola) là vô cùng bết bát. Một con số thống kê gần nhất được Coca – Cola đưa ra là đến hết năm 2012, lỗ lũy kế của Công ty đã lên tới 3.768 tỉ đồng, vượt số vốn đầu tư ban đầu là 2.950 tỉ đồng.

Kinh doanh bết bát là vậy nhưng không lâu sau đó, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành của Coca – Cola lại tuyên bố rót thêm 300 triệu USD vào Việt Nam. Và đến năm 2014, Coca – Cola đầu tư thêm 210 triệu USD để mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

Báo lỗ triền miên nhưng lại không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động của Coca – Cola tại Việt Nam đã bị đặt rất nhiều dấu hỏi, đặc biệt trong đó là vấn đề chuyển giá, trốn thuế. Và dù ông Irial Finan - Phó Chủ tịch Tập đoàn Coca Cola từng lên tiếng cho rằng việc lỗ 10 năm hay 20 năm là chuyện bình thường thì nó cũng không thể lý giải được nghịch lý thua lỗ nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất.

Điều này càng có căn cứ hơn khi nhưng số liệu được ông Lê Duy Minh – Trưởng phòng kiểm tra thuế số 1 Cục thuế TP Hồ Chí Minh công bố cho thấy, chi phí nguyên phụ liệu của Coca – Cola chiếm tới 70% giá vốn, cá biện có năm lên tới 80 – 85% và được nhập từ Công ty mẹ!

Đề cập như vậy để khẳng định rằng, 20 năm qua, sự có mặt của Coca – Cola ở Việt Nam hầu như không giúp gì cho sự phát triển của nền kinh tế. Thậm chí, theo một số chuyên gia kinh tế, nếu thực hiện một phép toán chi ly về quá trình hoạt động của Coca – Cola với những ưu đãi đầu tư mà doanh nghiệp này được hưởng thì có khi nền kinh tế đã “nuôi báo cô” Coca – Cola suốt 20 năm qua!

Đã không đóng góp được gì cho nền kinh tế nhưng những sản phẩm nước ngọt có ga, trong đó có của Coca – Cola lại đang bị giới nghiên cứu, các nhà phân tích cả trong và ngoài nước cảnh báo là có khả năng gây hại đến sức khỏe con người.

Sự tồn tại của Coca – Cola trong suốt 20 năm qua vì thế đang bị đặt nhiều dấu hỏi và đặt ra vấn đề cấp bách với không chỉ cơ quan thuế, Bộ Y tế mà cả các Bộ, ngành liên quan vào cuộc làm rõ!

Cần phải đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với nước ngọt có ga!
Chây ì, trốn thuế: Phạt cho sạt nghiệp hay siết quy định luật?
Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:45