Việt Nam đã... “nuôi báo cô” Coca – Cola!

09:59 | 25/06/2016

2,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo lỗ hàng ngàn tỉ nhưng Coca – Cola lại không ngừng mở rộng sản xuất Việt Nam. Đóng góp của Coca – Cola vào sự phát triển của nền kinh tế gần như là số 0 tròn trĩnh!
viet nam da nuoi beo co coca cola
Ảnh minh họa.

Theo những thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Coca – Cola chính thức kinh doanh ở Việt Nam năm 1994 khi cho ra đời Coca – Cola Đông Dương. Và chỉ một thời gian ngắn sau đó, tháng 8/1995, Coca Cola và công ty nông nghiệp và thực phẩm Vinafimex thành lập liên doanh đặt trụ sở tại miền Bắc. Tuy nhiên, sau nhiều năm thua lỗ, Vinafimex đã bán lại 30% cổ phần cho Coca Cola với giá khoảng 2 triệu USD.

Đến tháng 1/1998, Coca Cola tiếp tục lập thêm một liên doanh với công ty nước giải khát Đà Nẵng đặt tên Coca Cola Non Nước đặt tại miền Trung. Và cùng với, Coca Cola cũng lập một liên doanh khác ở miền Nam với tên gọi Coca Cola Chương Dương. Nhưng cũng chỉ một thời gian ngắn sau đó, tháng 10/1998, khi Chính phủ cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thì những liên doanh ngày lần lượt thuộc sở hữu 100% của Coca – Cola Đông Dương. Việc chuyển nhượng vốn góp trong những liên doanh này cho Coca – Cola cũng diễn ra với kịch bản tương tự là hoạt động kinh doanh thua lỗ triền miền.

Và sau quá trình chuyển hình thức sở hữu, đến tháng 6/2011, 3 công ty này đã hợp nhất thành một và được quản lý bởi Coca – Cola Việt Nam. Việc hợp nhất này đã đưa công suất sản xuất của Coca – Cola ở Việt Nam lên mức 400 triệu lít, trở thành một trong những nhà cung cấp, sản xuất, chiếm thị phần hàng đầu trên thị trường nước uống có ga của Việt Nam.

Mặc dù quy mô sản xuất của Coca – Cola ở Việt Nam không ngừng mở rộng như vậy nhưng kết quả kinh doanh (theo Coca – Cola) là vô cùng bết bát. Một con số thống kê gần nhất được Coca – Cola đưa ra là đến hết năm 2012, lỗ lũy kế của Công ty đã lên tới 3.768 tỉ đồng, vượt số vốn đầu tư ban đầu là 2.950 tỉ đồng.

Kinh doanh bết bát là vậy nhưng không lâu sau đó, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành của Coca – Cola lại tuyên bố rót thêm 300 triệu USD vào Việt Nam. Và đến năm 2014, Coca – Cola đầu tư thêm 210 triệu USD để mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

Báo lỗ triền miên nhưng lại không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động của Coca – Cola tại Việt Nam đã bị đặt rất nhiều dấu hỏi, đặc biệt trong đó là vấn đề chuyển giá, trốn thuế. Và dù ông Irial Finan - Phó Chủ tịch Tập đoàn Coca Cola từng lên tiếng cho rằng việc lỗ 10 năm hay 20 năm là chuyện bình thường thì nó cũng không thể lý giải được nghịch lý thua lỗ nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất.

Điều này càng có căn cứ hơn khi nhưng số liệu được ông Lê Duy Minh – Trưởng phòng kiểm tra thuế số 1 Cục thuế TP Hồ Chí Minh công bố cho thấy, chi phí nguyên phụ liệu của Coca – Cola chiếm tới 70% giá vốn, cá biện có năm lên tới 80 – 85% và được nhập từ Công ty mẹ!

Đề cập như vậy để khẳng định rằng, 20 năm qua, sự có mặt của Coca – Cola ở Việt Nam hầu như không giúp gì cho sự phát triển của nền kinh tế. Thậm chí, theo một số chuyên gia kinh tế, nếu thực hiện một phép toán chi ly về quá trình hoạt động của Coca – Cola với những ưu đãi đầu tư mà doanh nghiệp này được hưởng thì có khi nền kinh tế đã “nuôi báo cô” Coca – Cola suốt 20 năm qua!

Đã không đóng góp được gì cho nền kinh tế nhưng những sản phẩm nước ngọt có ga, trong đó có của Coca – Cola lại đang bị giới nghiên cứu, các nhà phân tích cả trong và ngoài nước cảnh báo là có khả năng gây hại đến sức khỏe con người.

Sự tồn tại của Coca – Cola trong suốt 20 năm qua vì thế đang bị đặt nhiều dấu hỏi và đặt ra vấn đề cấp bách với không chỉ cơ quan thuế, Bộ Y tế mà cả các Bộ, ngành liên quan vào cuộc làm rõ!

Cần phải đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với nước ngọt có ga!
Chây ì, trốn thuế: Phạt cho sạt nghiệp hay siết quy định luật?
Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 18:00