Chây ì, trốn thuế: Phạt cho sạt nghiệp hay siết quy định luật?

08:00 | 23/03/2016

578 lượt xem
|
Ông Trần Du Lịch cho rằng, Việt Nam cần thay đổi quan điểm làm luật, thay vì chỉ nhằm mục đích điều chỉnh 20% doanh nghiệp chây ì, trốn thuế thì luật cần tập trung tạo điều kiện cho 80% doanh nghiệp còn lại nộp thuế. Để xử lý 20% doanh nghiệp trốn thuế, có thể phạt đến sạt nghiệp!
chay i tron thue phat cho sat nghiep hay siet quy dinh luat
Đại biểu Quốc hội Trần Du Lịch.

Phát biểu tại Hội trường xung quanh một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 22/3, ông Trần Du Lịch (Đại biểu Quốc hội TPHCM) cho rằng, trong kỳ này chỉ bàn đến sửa "vài điều" nhưng nhiệm kỳ tới, Việt Nam nên sửa cơ bản lại luật về quản lý thuế với quan điểm khác.

Theo đó, luật phải tạo điều kiện tốt nhất cho những người chấp hành tốt: với 80% doanh nghiệp chấp hành tốt thì thông thoáng cho họ, còn 20% có thể là những người không chấp hành tốt thì không bao giờ nên làm luật chỉ để điều chỉnh 20% không tốt đó để làm khổ cho 80% chấp hành tốt.

Theo ông Lịch, nếu Luật chỉ để "chỉnh" 20% doanh nghiệp chây ì, trốn thuế thì không phải Luật quản lý thuế. "Ở một số nước, tôi phát hiện anh trốn thuế, tôi phạt đến mức độ anh sạt nghiệp - đây là biện pháp nên để xử lý 20% kia, còn làm sao chúng ta tạo điều kiện, làm luật tốt cho 80% tự giác đóng thuế thì đó mới là một luật quản lý thuế tốt" - ông Lịch nêu quan điểm.

"Lần này tôi hỏi kỹ các cơ quan thuế nếu một đơn vị chây ì, có tiền mà không đóng thuế thì cơ quan thuế dùng biện pháp gì? Họ nói, nếu có tiền mà không đóng thuế thì họ yêu cầu ngân hàng trích chứ không phải phạt mấy %, trường hợp phạt là đơn vị không có khả năng đi vay tiền" - vị đại biểu chia sẻ.

Ông đề nghị, không nên thỏa hiệp về mức phạt chậm nộp, giữa hai phương án phạt 0,03%/ngày và 0,05%/ngày, không nên dung hòa chia đôi để đưa ra con số bình quân 0,04%/ngày vì như vậy khiến các cơ quan thuế lười áp dụng các biện pháp khác, cứ để phạt việc quá hạn thu dễ hơn thì không hợp lý. Ông Lịch giữ nguyên quan điểm của mình là áp mức 0,03%.

Trước đó, báo cáo giải trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, hiện có một số ý kiến cho rằng, việc giảm mức phạt chậm nộp xuống 0,03%/ngày (tương đương với 10,95%/năm) là thấp, do đó đề nghị tính bằng lãi vay quá hạn của ngân hàng nhằm tránh việc doanh nghiệp cố tình chây ì, không chịu nộp thuế.

Một số ý kiến đề nghị giảm mức phạt từ 0,05%/ngày xuống 0,04%/ngày hoặc 0,02%/ngày. Có ý kiến đề nghị quy định áp dụng tỷ lệ % tính tiền chậm nộp (trong khung 120% - 150% lãi suất năm của năm trước liền kề do Ngân hàng Nhà nước công bố).

Trước những ý kiến này, Thường vụ Quốc hội cũng nhận định, việc quy định mức phạt tiền chậm nộp 0,03% là thấp, thấp hơn mức lãi suất hiện hành của các ngân hàng thương mại, sẽ dẫn đến trường hợp doanh nghiệp cố tình chậm nộp tiền thuế cho Nhà nước.

Mặt khác, nếu quy định mức phạt tiền chậm nộp theo tỷ lệ % của lãi suất năm của năm trước liền kề do Ngân hàng Nhà nước công bố sẽ không đảm bảo minh bạch, cụ thể, khó khăn trong quá trình triển khai, áp dụng.

Do đó, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xin Quốc hội cho phép điều chỉnh quy định mức phạt chậm nộp là 0,04%/ngày thay vì mức 0,03%/ngày như Dự thảo luật đã trình Quốc hội.

Liên quan đến vấn đề xóa nợ thuế cho doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xin Quốc hội cho phép bỏ nội dung này trong Dự thảo luật, khi Chính phủ thấy cần thiết xóa nợ sẽ trình Quốc hội xem xét đối với các trường hợp cụ thể, đảm bảo công bằng, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16515 16784 17360
CAD 18161 18437 19050
CHF 31961 32342 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29766 30038 31064
GBP 33778 34167 35090
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14486 15073
SGD 19674 19956 20474
THB 730 793 846
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26202 26403
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 11:00