Chây ì, trốn thuế: Phạt cho sạt nghiệp hay siết quy định luật?

08:00 | 23/03/2016

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trần Du Lịch cho rằng, Việt Nam cần thay đổi quan điểm làm luật, thay vì chỉ nhằm mục đích điều chỉnh 20% doanh nghiệp chây ì, trốn thuế thì luật cần tập trung tạo điều kiện cho 80% doanh nghiệp còn lại nộp thuế. Để xử lý 20% doanh nghiệp trốn thuế, có thể phạt đến sạt nghiệp!
chay i tron thue phat cho sat nghiep hay siet quy dinh luat
Đại biểu Quốc hội Trần Du Lịch.

Phát biểu tại Hội trường xung quanh một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 22/3, ông Trần Du Lịch (Đại biểu Quốc hội TPHCM) cho rằng, trong kỳ này chỉ bàn đến sửa "vài điều" nhưng nhiệm kỳ tới, Việt Nam nên sửa cơ bản lại luật về quản lý thuế với quan điểm khác.

Theo đó, luật phải tạo điều kiện tốt nhất cho những người chấp hành tốt: với 80% doanh nghiệp chấp hành tốt thì thông thoáng cho họ, còn 20% có thể là những người không chấp hành tốt thì không bao giờ nên làm luật chỉ để điều chỉnh 20% không tốt đó để làm khổ cho 80% chấp hành tốt.

Theo ông Lịch, nếu Luật chỉ để "chỉnh" 20% doanh nghiệp chây ì, trốn thuế thì không phải Luật quản lý thuế. "Ở một số nước, tôi phát hiện anh trốn thuế, tôi phạt đến mức độ anh sạt nghiệp - đây là biện pháp nên để xử lý 20% kia, còn làm sao chúng ta tạo điều kiện, làm luật tốt cho 80% tự giác đóng thuế thì đó mới là một luật quản lý thuế tốt" - ông Lịch nêu quan điểm.

"Lần này tôi hỏi kỹ các cơ quan thuế nếu một đơn vị chây ì, có tiền mà không đóng thuế thì cơ quan thuế dùng biện pháp gì? Họ nói, nếu có tiền mà không đóng thuế thì họ yêu cầu ngân hàng trích chứ không phải phạt mấy %, trường hợp phạt là đơn vị không có khả năng đi vay tiền" - vị đại biểu chia sẻ.

Ông đề nghị, không nên thỏa hiệp về mức phạt chậm nộp, giữa hai phương án phạt 0,03%/ngày và 0,05%/ngày, không nên dung hòa chia đôi để đưa ra con số bình quân 0,04%/ngày vì như vậy khiến các cơ quan thuế lười áp dụng các biện pháp khác, cứ để phạt việc quá hạn thu dễ hơn thì không hợp lý. Ông Lịch giữ nguyên quan điểm của mình là áp mức 0,03%.

Trước đó, báo cáo giải trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, hiện có một số ý kiến cho rằng, việc giảm mức phạt chậm nộp xuống 0,03%/ngày (tương đương với 10,95%/năm) là thấp, do đó đề nghị tính bằng lãi vay quá hạn của ngân hàng nhằm tránh việc doanh nghiệp cố tình chây ì, không chịu nộp thuế.

Một số ý kiến đề nghị giảm mức phạt từ 0,05%/ngày xuống 0,04%/ngày hoặc 0,02%/ngày. Có ý kiến đề nghị quy định áp dụng tỷ lệ % tính tiền chậm nộp (trong khung 120% - 150% lãi suất năm của năm trước liền kề do Ngân hàng Nhà nước công bố).

Trước những ý kiến này, Thường vụ Quốc hội cũng nhận định, việc quy định mức phạt tiền chậm nộp 0,03% là thấp, thấp hơn mức lãi suất hiện hành của các ngân hàng thương mại, sẽ dẫn đến trường hợp doanh nghiệp cố tình chậm nộp tiền thuế cho Nhà nước.

Mặt khác, nếu quy định mức phạt tiền chậm nộp theo tỷ lệ % của lãi suất năm của năm trước liền kề do Ngân hàng Nhà nước công bố sẽ không đảm bảo minh bạch, cụ thể, khó khăn trong quá trình triển khai, áp dụng.

Do đó, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xin Quốc hội cho phép điều chỉnh quy định mức phạt chậm nộp là 0,04%/ngày thay vì mức 0,03%/ngày như Dự thảo luật đã trình Quốc hội.

Liên quan đến vấn đề xóa nợ thuế cho doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xin Quốc hội cho phép bỏ nội dung này trong Dự thảo luật, khi Chính phủ thấy cần thiết xóa nợ sẽ trình Quốc hội xem xét đối với các trường hợp cụ thể, đảm bảo công bằng, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 15:00