Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola

18:10 | 30/09/2015

2,312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bùi Quang Vinh trả lời vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola trước "câu hỏi" của ông Lê Phước Vũ-Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen.
bo truong vinh noi ve van de chuyen gia o coca cola
 

Tham dự Diễn đàn Đầu tư toàn cầu Việt Nam với tư cách là diễn giả, trong phần trao đổi về chủ đề “Tăng trưởng trên đà tăng tốc”, ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen cho rằng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hiện chỉ mang tính chất tức thời, còn về trung và dài hạn thì Việt Nam sẽ trở thành nơi để các Tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài khai thác tối đa lợi thế.

Ông Vũ đưa dẫn chứng ở ngành thép và kiến nghị Chính phủ không cho phép có thêm dự án ngành thép bởi nếu còn tiếp tục có thêm các dự án thì các doanh nghiệp trong nước sẽ không có dư địa để phát triển.

Cũng đề cập tới vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài những dưới góc độ khác, ông Vũ nêu: "Công ty của tôi là công ty đại chúng, cái gì cũng minh bạch. Thuế thì chúng tôi đóng đủ. Nhưng chúng ta thấy rằng, tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang diễn ra trên khắp cả nước. Như vậy doanh nghiệp Việt Nam vừa nhỏ, vừa yếu, tuổi đời ngắn, khả năng tích lũ còn ít và đặc biệt, vượt qua những cơn sóng gió vừa rồi, sức lực không còn bao nhiêu nhưng lại phải cạnh tranh với những doanh nghiệp FDI mà họ không đóng thuế, họ chuyển giá."

Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen dẫn chứng cụ thể: Như Coca-Cola, tại sao họ lỗ như thế, chúng ta biết họ chuyển giá nhưng lại vẫn cho họ mở rộng. Tại sao nếu không kiểm soát được thì chúng ta không cho họ mở rộng đầu tư. Đó là cách bảo đảm sự công bằng với doanh nghiệp trong nước.

Phản hồi ý kiến trên, Bộ trưởng Vinh cho rằng quan điểm của ông Vũ là có phần đúng và chưa đúng. Bộ trưởng chia sẻ quan điểm phải phát triển lực lượng doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn tự chủ trong kinh tế. Nhưng điều đáng tiếc hiện nay doanh nghiệp Việt Nam chưa "vững chân" và vẫn luôn cần được hỗ trợ. Và thứ nữa, doanh nghiệp FDI cũng không mong muốn doanh nghiệp Việt Nam kém phát triển. Ngay cả Samsung cũng rất mong muốn có nhiều doanh nghiệp Việt Nam làm công nghiệp phụ trợ. Hay Nhật Bản cũng vậy, vào Việt Nam làm công nghiệp ô tô nhưng giờ rút đi vì chúng ta không có công nghiệp phụ trợ... Còn nếu nhà máy ở Việt Nam mà phải nhập toàn bộ linh phụ kiện từ nước ngoài về lắp rắp thì mở nhà máy làm gì?

Về việc Coca-Cola Việt Nam có chuyển giá hay không, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói: "Tổng cục Thuế đã đi kiểm tra nhưng không kết luận Coca-Cola chuyển giá ở Việt Nam. Khi chưa có bằng chứng thì không có kết luận họ chuyển giá được. Như anh, nếu có ai nói anh trốn thuế mà không có bằng chứng thì anh cũng sập tiệm ngay".

Bộ trưởng Vinh cũng thông tin, sau khi có nghi vấn về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola, ông đã sang Mỹ, đến tận thủ phủ của Tập đoàn Coca-Cola làm việc với Chủ tịch của Tập đoàn. Qua làm việc, họ đã cho thấy Coca-Cola là một Tập đoàn kinh tế mang tính chất toàn cầu.

Về vấn đề Coca-Cola ở Việt Nam, Bộ trưởng cho biết phía Tập đoàn Coca-Cola sẽ điều chỉnh chính sách và thực tế từ tháng 7 vừa qua, Coca-Cola Việt Nam đã có lãi và họ khẳng định từ nay sẽ liên tục có lãi.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17483
CAD 18732 19010 19628
CHF 32323 32706 33356
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31487
GBP 34962 35356 36292
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15561 16153
SGD 20001 20283 20811
THB 724 787 841
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:45