Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola

18:10 | 30/09/2015

2,307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bùi Quang Vinh trả lời vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola trước "câu hỏi" của ông Lê Phước Vũ-Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen.
bo truong vinh noi ve van de chuyen gia o coca cola
 

Tham dự Diễn đàn Đầu tư toàn cầu Việt Nam với tư cách là diễn giả, trong phần trao đổi về chủ đề “Tăng trưởng trên đà tăng tốc”, ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen cho rằng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hiện chỉ mang tính chất tức thời, còn về trung và dài hạn thì Việt Nam sẽ trở thành nơi để các Tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài khai thác tối đa lợi thế.

Ông Vũ đưa dẫn chứng ở ngành thép và kiến nghị Chính phủ không cho phép có thêm dự án ngành thép bởi nếu còn tiếp tục có thêm các dự án thì các doanh nghiệp trong nước sẽ không có dư địa để phát triển.

Cũng đề cập tới vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài những dưới góc độ khác, ông Vũ nêu: "Công ty của tôi là công ty đại chúng, cái gì cũng minh bạch. Thuế thì chúng tôi đóng đủ. Nhưng chúng ta thấy rằng, tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang diễn ra trên khắp cả nước. Như vậy doanh nghiệp Việt Nam vừa nhỏ, vừa yếu, tuổi đời ngắn, khả năng tích lũ còn ít và đặc biệt, vượt qua những cơn sóng gió vừa rồi, sức lực không còn bao nhiêu nhưng lại phải cạnh tranh với những doanh nghiệp FDI mà họ không đóng thuế, họ chuyển giá."

Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen dẫn chứng cụ thể: Như Coca-Cola, tại sao họ lỗ như thế, chúng ta biết họ chuyển giá nhưng lại vẫn cho họ mở rộng. Tại sao nếu không kiểm soát được thì chúng ta không cho họ mở rộng đầu tư. Đó là cách bảo đảm sự công bằng với doanh nghiệp trong nước.

Phản hồi ý kiến trên, Bộ trưởng Vinh cho rằng quan điểm của ông Vũ là có phần đúng và chưa đúng. Bộ trưởng chia sẻ quan điểm phải phát triển lực lượng doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn tự chủ trong kinh tế. Nhưng điều đáng tiếc hiện nay doanh nghiệp Việt Nam chưa "vững chân" và vẫn luôn cần được hỗ trợ. Và thứ nữa, doanh nghiệp FDI cũng không mong muốn doanh nghiệp Việt Nam kém phát triển. Ngay cả Samsung cũng rất mong muốn có nhiều doanh nghiệp Việt Nam làm công nghiệp phụ trợ. Hay Nhật Bản cũng vậy, vào Việt Nam làm công nghiệp ô tô nhưng giờ rút đi vì chúng ta không có công nghiệp phụ trợ... Còn nếu nhà máy ở Việt Nam mà phải nhập toàn bộ linh phụ kiện từ nước ngoài về lắp rắp thì mở nhà máy làm gì?

Về việc Coca-Cola Việt Nam có chuyển giá hay không, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói: "Tổng cục Thuế đã đi kiểm tra nhưng không kết luận Coca-Cola chuyển giá ở Việt Nam. Khi chưa có bằng chứng thì không có kết luận họ chuyển giá được. Như anh, nếu có ai nói anh trốn thuế mà không có bằng chứng thì anh cũng sập tiệm ngay".

Bộ trưởng Vinh cũng thông tin, sau khi có nghi vấn về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola, ông đã sang Mỹ, đến tận thủ phủ của Tập đoàn Coca-Cola làm việc với Chủ tịch của Tập đoàn. Qua làm việc, họ đã cho thấy Coca-Cola là một Tập đoàn kinh tế mang tính chất toàn cầu.

Về vấn đề Coca-Cola ở Việt Nam, Bộ trưởng cho biết phía Tập đoàn Coca-Cola sẽ điều chỉnh chính sách và thực tế từ tháng 7 vừa qua, Coca-Cola Việt Nam đã có lãi và họ khẳng định từ nay sẽ liên tục có lãi.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00