Cổ phiếu tăng phi mã, đại gia Lê Phước Vũ sắp có thương vụ đáng chú ý

13:33 | 23/11/2020

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen - công ty riêng của đại gia Lê Phước Vũ dự kiến bán ra 30 triệu cổ phiếu HSG khi mã này đã đạt đỉnh giá. Thông tin này lập tức khiến giá cổ phiếu giảm sâu.
Cổ phiếu tăng phi mã, đại gia Lê Phước Vũ sắp có thương vụ đáng chú ý - 1
Ông Lê Phước Vũ

HSG tiếp tục bị chốt lời sau tin bán ra của cổ đông lớn

Theo thông tin vừa được công bố bởi Công ty TNHH Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen, doanh nghiệp này đã đăng ký bán ra 30 triệu cổ phiếu HSG của công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen.

Đầu tư Hoa Sen cho biết, mục đích của giao dịch này nhằm giải quyết nhu cầu tài chính của công ty. Công ty được biết đến là công ty riêng của ông Lê Phước Vũ. Cả Đầu tư Hoa Sen và Tập đoàn Hoa Sen đều có Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Lê Phước Vũ.

Trước đó, vào giữa tháng 6, ông Vũ từng mua thoả thuận 20 triệu cổ phiếu HSG từ Đầu tư Hoa Sen.

Hoạt động bán bớt cổ phiếu HSG của Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen dự kiến thực hiện từ ngày 25/11 đến 24/12/2020. Nếu thương vụ này thành công như đã đăng ký thì Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen sẽ giảm tỉ lệ nắm giữ tại Tập đoàn Hoa Sen từ 16,45% xuống còn 9,7% vốn điều lệ.

Cổ phiếu HSG sáng nay (23/11) tiếp tục điều chỉnh. Nhiều nhà đầu tư đã lập tức tranh thủ chốt lời, đẩy giá cổ phiếu có lúc xuống mức 17.500 đồng.

Tạm kết thúc phiên giao dịch buổi sáng, HSG giảm 2,7% còn 17.900 đồng. Khối lượng giao dịch tại mã này đạt cao với 11,49 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Trong tuần trước, HSG cũng có 3 phiên giảm liên tục từ 18-20/11 sau khi đạt đỉnh giá 19.100 đồng vào ngày 17/11.

Sau khi đã sụt giảm từ mức đỉnh, thị giá HSG hiện tại vẫn cao hơn gần 16% so với thời gian 1 tháng trước và đã tăng trưởng 313% so với đáy thiết lập hồi cuối tháng 3.

Cổ phiếu tăng phi mã, đại gia Lê Phước Vũ sắp có thương vụ đáng chú ý - 2
Giá cổ phiếu HSG đang ở vùng đỉnh lịch sử của cổ phiếu này

Cổ phiếu Vinhomes “kéo” thị trường tăng điểm

Mặc dù thanh khoản vẫn duy trì mức cao song thị trường chứng khoán trong phiên sáng đầu tuần vẫn rung lắc khá mạnh.

VN-Index có lúc lùi về mức 985,47 điểm. Tạm đóng cửa phiên sáng, chỉ số này hồi phục lên 991,72 điểm, tạm ghi nhận mức tăng 1,72 điểm tương ứng 0,17%.

HNX-Index cũng giằng co quanh ngưỡng tham chiếu và hiện tăng 0,55 điểm tương ứng 0,38% lên 147,76 điểm. UPCoM-Index tăng 0,17 điểm tương ứng 0,26% lên 66,6 điểm.

Dù nhà đầu tư vẫn có tâm lý e ngại trong quá trình VN-Index chinh phục lại ngưỡng 1.000 điểm, tuy nhiên, dòng tiền vẫn không ngừng đổ vào cổ phiếu với kỳ vọng kiếm lời. Chỉ trong sáng nay đã có 5.637,49 tỷ đồng giải ngân trên sàn HSX với khối lượng giao dịch đạt 288 triệu đơn vị.

Khối lượng giao dịch trên HNX là 36,13 triệu cổ phiếu tương ứng 544,66 tỷ đồng và trên UPCoM là 17,34 triệu cổ phiếu tương ứng 283,86 tỷ đồng.

Dù vậy, toàn thị trường vẫn còn 908 mã không diễn ra giao dịch nào. Tương quan số lượng mã tăng - giảm không có chênh lệch nào đáng kể với 347 mã giảm, 19 mã giảm sàn và 357 mã tăng, 35 mã tăng trần.

VHM đang là cổ phiếu “trụ” với mức tăng mạnh, kéo VN-Index. Trong khi chỉ số chỉ tăng 1,72 điểm thì VHM đã đóng góp cho VN-Index tới 1,76 điểm. Bên cạnh đó, HPG cũng đóng góp 0,87 điểm; GAS đóng góp 0,79 điểm; MWG đóng góp 0,26 điểm.

Cụ thể, VHM tăng 2,4% lên 80.400 đồng; HPG tăng 2,7% lên 36.650 đồng; GAS tăng 1,8% lên 83.300 đồng; MWG tăng 1,9% lên 112.900 đồng.

Thêm vào đó, TTF cũng tăng trần lên 5,970 đồng; HNG tăng 4,3% lên 12.250 đồng; VCG tăng 4,1% lên 42.900 đồng; FLC tăng 3,3% lên 4.330 đồng; STB tăng 2,5% lên 14.500 đồng… cũng giúp thị trường phần nào trở nên sôi động và hứng khởi hơn.

Ngược lại, tình trạng giảm giá tại VCB, GVR, VNM, BID và LGC giảm sàn đã ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số chính, kìm hãm VN-Index bứt phá.

VCB sáng nay giảm 1% còn 91.600 đồng; GVR giảm 2,4% còn 18.550 đồng; VNM giảm 0,5% còn 110.300 đồng; BID giảm 0,6% còn 40.950 đồng… Nhiều nhà đầu tư đang tranh thủ các nhịp hồi để bán bớt cổ phiếu và giảm rủi ro.

Theo các chuyên gia tại Chứng khoán Vietcombank (VCBS), mốc 950 điểm đã trở thành ngưỡng hỗ trợ “cứng”, khi mà chỉ số VN-Index liên tục bật lên sau khi chạm mốc này và hiện đang hướng đến ngưỡng kháng cự 1.000 điểm.

Tuy nhiên, nhiều chỉ báo kỹ thuật đã đi vào vùng quá mua có thể sẽ khiến cho áp lực chốt lời ngắn hạn tại ngưỡng 1.000 điểm gia tăng mạnh mẽ trong những phiên tới. Do vậy, VCBS cho rằng nhà đầu tư ngắn hạn có thể cân nhắc chốt lời danh mục trong tuần sau và có thể canh mua lại nếu chí số chung tiếp tục ghi nhận diễn biến bứt phá vượt ngưỡng 1.000 điểm đi cùng thanh khoản thuyết phục.

Trong khi đó, những phiên điều chỉnh, nếu có, vẫn mở ra cơ hội cho những nhà đầu tư dài hạn tích lũy thêm các cổ phiếu mục tiêu với mức giá chiết khấu cho danh mục dài hạn trong năm 2021.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00