Kho bạc Nhà nước đảm bảo kịp thời các khoản chi phòng, chống dịch bệnh Covid-19

16:00 | 16/07/2021

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã thực hiện quản lý Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19 đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

Đó là đánh giá của Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Đức Chi tại hội nghị sơ kết 6 tháng công tác của ngành Tài chính được tổ chức sáng nay (16/7) tại Hà Nội. Theo Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Đức Chi, 6 tháng đầu năm 2021, hệ thống KBNN đã chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, hải quan và các ngân hàng thương mại triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực góp phần tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu cho các cấp ngân sách.

Đồng thời, KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, nhất là các khoản chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; điều hành ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi của NSNN tại mọi thời điểm.

Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Đức Chi: KBNN đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực, góp phần tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu cho các cấp ngân sách. Ảnh: Đức Minh.
Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Đức Chi phát biểu tại hội nghị (Ảnh: Đức Minh).

Trong bối cảnh giải ngân vốn đầu tư công chậm, KBNN thực hiện nhiệm vụ huy động vốn chủ yếu để đáp ứng trả nợ gốc đến hạn của ngân sách trung ương (NSTW); tổ chức phát hành công khai, minh bạch, theo nguyên tắc thị trường; đồng thời, gắn chặt với tái cơ cấu nợ công theo hướng an toàn, bền vững.

“KBNN đã đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có giao dịch với KBNN. Đến nay, hệ thống KBNN đã triển khai cho 100% các đơn vị thuộc đối tượng bắt buộc tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tỷ lệ giao dịch chi NSNN qua dịch vụ công trực tuyến đạt 98%, tăng 74% so với đầu năm 2020.”,ông Nguyễn Đức Chi cho biết.

Đáng lưu ý, KBNN được Bộ Tài chính tin tưởng giao nhiệm vụ quản lý Quỹ vắc-xin phòng, chống Covid-19. KBNN đã thực hiện quản lý quỹ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật. Tính đến 17h00 ngày 14/7/2021, tổng số tiền đã huy động vào quỹ là 8.113 tỷ đồng (đã bao gồm ngoại tệ quy đổi); có 443.538 tổ chức, cá nhân đã đóng góp, ủng hộ quỹ.

Tổng giám đốc KBNN cũng đã kiến nghị một số nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của KBNN. Trong đó, về giải ngân vốn đầu tư công, lũy kế vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2021 giải ngân qua KBNN 6 tháng đầu năm mới đạt 30,4% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn 3,8% về tỷ lệ so với cùng kỳ năm trước. Nhiều bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt thấp; trong đó 37/50 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 20%, thậm chí có một số bộ, cơ quan trung ương chưa giải ngân vốn đầu tư công.

Do đó, KBNN kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương sớm phân bổ số kế hoạch vốn năm 2021 còn lại (khoảng hơn 53.800 tỷ đồng, bằng 11,68% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), chi tiết đến từng chủ đầu tư, từng dự án và nhập dự toán trên hệ thống TABMIS để đảm bảo điều kiện sẵn sàng đáp ứng nhu cầu giải ngân của các dự án.

Đồng thời, các bộ, ngành, địa phương cần chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện dự án đã được giao kế hoạch vốn năm 2021; có khối lượng hoàn thành và kịp thời lập hồ sơ thanh toán để KBNN giải ngân.

Bên cạnh đó, KBNN kiến nghị các cấp có thẩm quyền sớm giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, để các bộ ngành, địa phương có căn cứ chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 20:00