Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất nhập khẩu dự kiến đạt kỷ lục 900 tỷ USD

21:15 | 26/11/2025

1 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu năm nay dự kiến đạt kỷ lục 900 tỷ USD; Lãi suất liên ngân hàng bất ngờ vọt lên 6,5%; Xuất khẩu tôm hùm tiếp tục bứt phá trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất nhập khẩu năm nay dự kiến đạt kỷ lục 900 tỷ USD

Giá vàng đồng loạt tăng

Tính đến 18h00, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 151,4-153,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 150-153 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới niêm yết lúc 18h02, ở ngưỡng 4.159,1 USD/ounce, tăng 29,1 USD so với một ngày trước.

Xuất nhập khẩu năm nay dự kiến đạt kỷ lục 900 tỷ USD

Chia sẻ tại Diễn đàn Xúc tiến Xuất khẩu năm 2025 do Bộ Công Thương phối hợp tổ chức ngày 26/11, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Vũ Bá Phú cho rằng, năm nay kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt hơn 900 tỷ USD.

Số liệu từ Cục Hải quan cho thấy, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/11/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 801 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 410,2 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu đạt 390,7 tỷ USD, tăng 18,7%.

Theo ông Phú, Việt Nam với độ mở kinh tế cao, thương mại đang đứng trước thời cơ quan trọng để gia tăng thị phần, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Lãi suất liên ngân hàng bất ngờ vọt lên 6,5%

Theo số liệu từ Hội nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam (VBA), lãi suất bình quân liên ngân hàng đã ghi nhận tiếp tục tăng mạnh 0,45 - 0,7 điểm % trong phiên ngày 25/11 ở tất cả kỳ hạn dưới 1 tháng.

Theo đó, lãi suất qua đêm tăng từ mức 5,8%/năm trong phiên trước lên 6,5%/năm - mức cao nhất kể từ giữa tháng 8. Lãi suất kỳ hạn 1 tuần tăng từ 6% lên 6,5%/năm, kỳ hạn 2 tuần tăng từ 6% lên 6,45%, kỳ hạn 1 tháng tăng từ 5,4% lên 6%/năm.

Trong khi đó, lãi suất chào bình quân USD trên thị trường liên ngân hànggiảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn, giao dịch tại kỳ hạn qua đêm 3,91%, giảm 0,02 điểm % so với phiên trước; kỳ hạn một tuần là 3,98% (giảm 0,01 điểm %); kỳ hạn hai tuần là 4,01% (giảm 0,02 điểm %).

Hà Nội thu ngân sách đạt hơn 600.000 tỷ đồng

Sáng 26/11, báo cáo tại Kỳ họp lần thứ hai mươi tám HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Xuân Lưu cho biết: năm 2025, Thủ đô đạt kết quả toàn diện, hoàn thành 23/24 chỉ tiêu kinh tế - xã hội, lần đầu tiên thu ngân sách vượt 600 nghìn tỷ đồng.

Theo Phó Chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Xuân Lưu, năm 2025, kinh tế - xã hội Hà Nội tiếp tục duy trì đà phục hồi và phát triển. GRDP cả năm ước đạt 8,5%, quy mô khoảng 63,5 tỷ USD và chiếm 12,5% GDP cả nước. Thu ngân sách đạt 641,71 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh so với dự toán và lập kỷ lục lần đầu vượt 600 nghìn tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách địa phương đến 31/10/2025 đạt 105,7 nghìn tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ; trong đó chi đầu tư phát triển tăng 42,7% và chi thường xuyên tăng 37,7%. Ước cả năm, tổng chi ngân sách đạt 166,2 nghìn tỷ đồng, hoàn thành dự toán đầu năm.

Xuất khẩu tôm hùm tiếp tục bứt phá trong năm 2025

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu tôm hùm của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh trong tháng 10/2025, đạt 93 triệu USD, tăng 75% so với cùng kỳ năm ngoái. Đà tăng trưởng mạnh từ đầu năm đã đưa kim ngạch 10 tháng lên 712 triệu USD, tăng tới 135% so với cùng kỳ 2024, mức tăng hiếm có đối với một nhóm thủy sản đơn lẻ.

Trong cơ cấu mặt hàng, tôm hùm xanh vẫn giữ vai trò chủ lực khi chiếm tới 98% tổng kim ngạch, đạt 700 triệu USD và tăng 141% sau 10 tháng. Ngược lại, tôm hùm bông và tôm hùm loại khác giảm nhẹ lần lượt 22% và 1%, cho thấy thị trường đang tập trung vào dòng tôm có nhu cầu lớn nhất.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), hiện Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) tiếp tục là động lực tăng trưởng quan trọng nhất của ngành tôm hùm Việt Nam.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
NL 99.99 14,200 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▼30K
Trang sức 99.9 14,560 ▲20K 15,160 ▲20K
Trang sức 99.99 14,570 ▲20K 15,170 ▲20K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 21:00