Ứng phó với Brexit?

13:05 | 03/08/2016

294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 3/8, tại hội thảo “Brexit và cộng đồng kinh tế ASEAN”, các chuyên gia đã phân tích, bàn luận về sự kiện nước Anh rời bỏ EU tác động đến nền kinh tế Việt Nam và tiến trình liên kết ASEAN.

Ông Trương Đình Tuyển, nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại, Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia cho rằng, tác động trực tiếp của Brexit đến kinh tế nước ta là không lớn. Bởi theo ông Tuyển phân tích, mặc dù Anh là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam trong EU sau CHLB Đức nhưng xuất khẩu của Việt Nam vào Anh chỉ chiếm 0,14% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trên toàn cầu. Tổng vốn FDI của Anh cũng chỉ chiếm 1,8% tổng vốn FDI đầu tư vào nước ta tính đến hết năm 2015.

Tuy nhiên, tác động gián tiếp từ Brexit được đánh giá lớn hơn nhiều bởi trong trung và dài hạn khi kinh tế châu Âu bị ảnh hưởng tiêu cực thì xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này khó mà tích cực được. Do Anh là nước xuất khẩu rất nhiều vào EU và vai trò của Anh trong EU rất lớn, nên Anh rời đi EU sẽ yếu hơn. Điều này tác động đến quan hệ giữa Việt Nam với EU bởi hiện tại EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm 19,1% kim ngạch xuất khẩu và 6,3% kim ngạch nhập khẩu.

ung pho voi brexit

Xuất khẩu sang Anh dự kiến sẽ giảm sau Brexit

Việc Anh rời EU sẽ khiến đồng Euro giảm giá so với VND, khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của Việt Nam vào EU giảm đáng kể về mặt giá trị. Bên cạnh đó, tính bất định của kinh tế thế giới tăng lên, phản ứng chính sách khó khăn hơn, nhất là chính sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá).

Anh rời EU cũng sẽ làm chậm lại tiến trình tự do hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nhiều khả năng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, mà cụ thể là kế hoạch ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – EU sẽ bị ảnh hưởng.

Trước những tác động được dự báo như trên, ứng phó thế nào với Brexit là câu hỏi đang được đặt ra?

Theo PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Việt Nam cần tìm thêm thị trường mới để giảm sự đi xuống của hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư từ Anh và EU; tăng cường đảm phán song phương với Anh để tạo ra những thuận lợi mới.

Sau Brexit, giá trị đồng bảng Anh và đồng Euro đang mất giá và rất có thể vị thế của chúng so với các ngoại tệ khác như USD, Yên Nhật, thậm chí NDT về lâu dài sẽ sa sút. Từ đó dẫn đến, VND sẽ tăng giá, kéo theo giá hàng xuất khẩu của Việt Nam tăng, tính cạnh tranh giảm. Bởi vậy, dù Ngân hàng Nhà nước áp dụng tỷ giá trung tâm nhưng về tổng quan, tỷ giá tăng, thị trường xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng.

Bên cạnh đó, cần theo dõi sát hơn diễn biến của đồng NDT. Đến nay, đồng tiền này đã mất giá trên 1%. Nếu Trung Quốc phá giá đồng NDT mạnh hơn để hỗ trợ cho xuất khẩu của họ vào châu Âu thì hàng hoá Việt Nam sẽ bị tác động mạnh. Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam có thể tăng giá. Với thị trường nhập khẩu lớn nhất như Trung Quốc, nếu tỷ giá không được điều chỉnh kịp thời sẽ gây ra những bất ổn cho kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, tình trạng nhập siêu kéo dài sẽ làm tăng nhu cầu ngoại tệ, tác động đến tỷ giá giữa VND và các đồng tiền khác. Do đó, NHNN cần có những điều chỉnh kịp thời để ổn định tỷ giá.

Về tác động của Brexit với quá trình liên kết trong ASEAN, các chuyên gia đều cho rằng, trước mắt ASEAN sẽ chưa phải đối diện với khả năng một thành viên nào đó đòi ra đi, bởi dù có những hạn chế nhất định nhưng ASEAN vẫn đang phục vụ khá tốt lợi ích của các nước thành viên.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:45