TS Võ Trí Thành: Doanh nghiệp muốn lớn mạnh, quan trọng nhất vẫn là "chân thành"

18:37 | 13/10/2019

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh những điều còn lăn tăn nghi hoặc thì doanh nghiệp Việt, kể cả khu vực doanh nghiệp tư nhân thực sự có ý nghĩa truyền cảm hứng.
TS Võ Trí Thành: Doanh nghiệp muốn lớn mạnh, quan trọng nhất vẫn là
TS Võ Trí Thành

Chia sẻ về chủ đề doanh nhân Việt diễn ra mới đây, TS. Võ Trí Thành Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh (BCSI) nói: "Chúng ta đã trải qua 32 năm đổi mới và cải cách, va đập, thành công có, sai lầm có, thất bại có của đất nước".

Theo ông Thành, trong 5 năm trở lại đây, hình ảnh doanh nhân đã có những thay đổi rất ý nghĩa. Rất nhiều doanh nghiệp Việt sau thời gian tích lũy cơ bản đã bắt nhịp với thế giới, đi vào nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới. Đã có những doanh nghiệp lập các viện nghiên cứu về AI, Big Data… kết quả như thế nào thì còn phải chờ nhưng đó là những chuyển biến đáng kể.

"Giá trị doanh nghiệp Việt cũng đã tăng lên, đó là cái giá mà thị trường và công chúng sẵn sàng trả thêm cho sản phẩm, cho doanh nghiệp. Bên cạnh những điều còn lăn tăn nghi hoặc thì doanh nghiệp Việt, kể cả khu vực doanh nghiệp tư nhân thực sự có ý nghĩa truyền cảm hứng", ông nói.

Dù vậy, vị chuyên gia cũng thừa nhận, có 4 điểm mà doanh nghiệp vừa và nhỏ, start-up, hộ gia đình đang bị cản trở chính là: quyền tài sản, sở hữu; cạnh tranh; tiếp cận các nguồn lực sản xuất về đất, nhân lực xã hội, công nghệ… Và cuối cùng là môi trường kinh doanh, phí tổn cao.

TS. Võ Trí Thành cho rằng, doanh nghiệp lớn mạnh phải có 4 điều: Thứ nhất là sáng tạo; thứ hai là chi phối được mạng phân phối; thứ ba là thương hiệu toàn cầu; thứ tư là có sức lan tỏa rất lớn.

"Để đạt được 4 yếu tố trên thì có rất ít doanh nghiệp đạt được", ông bình luận.

Nói riêng về câu chuyện thương hiệu, ông Thành cho rằng, việc xây dựng thương hiệu với doanh nghiệp Việt là cả một quá trình, câu chuyện dài.

"Thứ nhất là quá trình câu chuyện quá khứ hiện tại tương lai, thương hiệu. Một thương hiệu phải có một cái tích hay. Thứ hai, thương hiệu là sáng tạo", ông nhấn mạnh.

Ông Thành dẫn câu nói của CEO Nokia, “mọi thứ chúng ta đang làm đều đúng cả, thế mà chúng ta vẫn có thể thua cuộc”.

"Trong thế giới đầy biến động, thay đổi nhanh chóng, chúng ta có thể vẫn đang làm đúng nhưng lại là chưa đúng. Chúng ta có thể lụi tàn, cần sáng tạo. Sáng tạo cần thỏa mãn nhu cầu của cuộc cách mạng tiêu dùng hiện nay: xanh, thông minh, nhân văn và cá tính", ông nói.

Ngoài ra, ông cũng đề cập tới vấn đề con người bởi thương hiệu quan trọng nhất là thương hiệu con người, chúng ta phải xây dựng thương hiệu từ người bảo vệ đến lãnh đạo doanh nghiệp.

Cuối cùng, vấn đề thương hiệu còn được chuyên gia chỉ ra còn là ở cách truyền thông, tự tin nhưng đừng khuếch trương quá đáng; ấn tượng nhưng đừng quá lòe loẹt; tâm linh nhưng đừng bị mê hoặc.

"Sau 3 cụm từ ấy, quan trọng nhất vẫn là chân thành. Tôi mong mỏi, chúc giới doanh nhân: Để doanh nhân ngày càng trở thành từ viết hoa đẹp nhất và kinh doanh trở thành ngành được viết hoa đẹp nhất", ông nói thêm.

Theo Dân trí

Choáng ngợp với tốc độ chi “tiền tấn” của vợ và con gái đại gia Đặng Văn Thành
“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
“Trùm” BOT Tasco kinh doanh bết bát: Tổng giám đốc bị “bay chức”!
Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,290 26,325 27,585
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.41 160.41 168.36
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,923 18,023 18,623
THB 627.15 671.49 695.15
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:45