Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trở lại vị trí số 1

21:52 | 17/04/2025

56 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trở lại vị trí số 1; Gần 99.000 người đã được hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động; Giá xăng giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.
Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trở lại vị trí số 1

Vàng thế giới rời mức kỷ lục, trong nước vọt lên mốc lịch sử mới

Trong phiên giao dịch hôm nay (17/4), vàng giao ngay giảm 0,1% xuống còn 3.339,37 USD/ounce, sau khi chạm mức cao kỷ lục là 3.357,40 USD vào đầu phiên. Giá vàng thỏi đã tăng hơn 3% trong tuần này.

Bất chấp xu hướng giảm của thế giới, giá vàng trong nước tiếp đà tăng mạnh chiều nay (17/4) lên mốc cao nhất mọi thời đại - 118 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 115,5-118 triệu đồng/lượng, tăng 2,5 triệu đồng/lượng hai chiều so với chốt phiên hôm qua.

Trong khi đó, vàng nhẫn SJC loại 999,9 tăng tới 3,5 triệu đồng/lượng hai chiều, giao dịch ở mức 114-117 triệu đồng/lượng.

Gần 99.000 người đã được hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động

Thông tin từ Cục Thuế (Bộ Tài chính), thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước lũy kế 3 tháng đầu năm 2025 đạt 668.313 tỷ đồng (bằng 38,9% dự toán bằng 136,3% so với cùng kỳ). Có 13/19 khoản thu đạt trên 30% dự toán, 16/19 khoản thu tăng trưởng so cùng kỳ năm 2024.

Về hoàn thu nhập cá nhân tự động, từ khi triển khai ứng dụng hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động (ngày 4/4/2025), tính đến thời điểm ngày 16/4/2025 đã có 98.721 hồ sơ được hệ thống xác định hoàn với số tiền 489,28 tỷ đồng.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trở lại vị trí số 1

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ đầu tháng 4/2025 đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã và đang hồi phục. So sánh trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu, hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại vị trí số 1, với 397 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo tẻ thường 5% tấm của Thái Lan là 395 USD/tấn, Pakistan là 387 USD/tấn và Ấn Độ là 376 USD/tấn. Nhiều thương nhân của Việt Nam đã xuất khẩu được gạo 5% tấm với giá vượt ngưỡng 400 USD/tấn.

Ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch VFA, nhận định giá gạo tăng hiện nay là do vụ thu hoạch lúa Đông Xuân đã kết thúc, nên nguồn cung gạo không còn nhiều, trong khi các khách hàng truyền thống luôn có nhu cầu cao và ổn định với gạo Việt Nam.

Google, Facebook, Netflix, Tiktok, Apple… nộp thuế hơn 2.800 tỷ đồng trong quý I

Theo Cục Thuế, từ đầu năm tới nay, đã có 148 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký và nộp thuế qua Cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài, với số thu ước đạt 2.832 tỷ đồng trong quý I. Trong đó, 6 nhà cung cấp nước ngoài lớn Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam.

Cùng với đó, hơn 66.000 hộ, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử đã đăng ký và thực hiện các nghĩa vụ thuế trên Cổng kê khai nộp thuế thương mại điện tử, đạt gần 548 tỷ đồng.

Giá xăng giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm qua

Từ 15h hôm nay, ngày 17/4, sau điều chỉnh của liên Bộ Công thương - Tài chính, giá xăng, dầu (trừ mazut) cùng giảm 210 - 390 đồng/lít.

Cụ thể, giá xăng RON 95-III (loại phổ biến trên thị trường) giảm 350 đồng, xuống 18.850 đồng/lít. E5 RON 92 giảm 390 đồng, xuống ở mức 18.490 đồng.

Sau điều chỉnh, giá xăng RON 95-III xuống thấp nhất 5 năm.

Bên cạnh đó, các mặt hàng dầu (trừ mazut) cũng giảm nhẹ 210 - 230 đồng/ lít. So với cách đây 7 ngày, dầu diesel hạ 210 đồng, còn 17.030 đồng/lít. Dầu hỏa và mazut lần lượt có giá mới 17.180 đồng và 15.960 đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▼30K 15,070 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▼30K 15,070 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▼30K 15,070 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▼40K 15,020 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▼40K 15,020 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▼40K 15,020 ▼40K
NL 99.99 13,920 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,920 ▼40K
Trang sức 99.9 14,180 ▼40K 14,910 ▼40K
Trang sức 99.99 14,190 ▼40K 14,920 ▼40K
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16623 16892 17463
CAD 18248 18524 19140
CHF 32469 32853 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29901 30174 31202
GBP 33891 34280 35222
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14605 15192
SGD 19684 19965 20482
THB 727 791 844
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26388
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26388
AUD 16733 16833 17764
CAD 18404 18504 19519
CHF 32684 32714 34305
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31838
GBP 34136 34186 35957
HKD 0 3390 0
JPY 166.18 166.68 177.19
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19831 19961 20692
THB 0 756.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 09:00