Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng 29% trong tháng 3

07:00 | 16/04/2025

126 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh số bán xe điện (EV) và xe hybrid sạc điện (PHEV) toàn cầu trong tháng 3/2025 đã tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ sự tăng trưởng tại Trung Quốc và châu Âu.
Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng 29% trong tháng 3
Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng 29% trong tháng 3/2025

Trong khi đó, đà tăng trưởng EV tại Bắc Mỹ bị kìm hãm bởi lập trường của Tổng thống Mỹ Donald Trump đối với các tiêu chuẩn khí thải và những bất ổn liên quan đến thuế quan, theo dữ liệu công bố hôm thứ Ba (15/4).

Giám đốc dữ liệu của Rho Motion, ông Charles Lester cho biết, thuế quan của Hoa Kỳ đối với ô tô nhập khẩu có thể buộc một số nhà sản xuất ô tô Mỹ đang sản xuất tại nước láng giềng Mexico phải điều chỉnh giá hoặc di chuyển hoạt động sản xuất. Ông Lester nói thêm rằng, khoảng 39% xe điện được bán tại Hoa Kỳ là xe nhập khẩu và khoảng 1/4 xe điện sản xuất trong nước sử dụng pin nhập khẩu.

Trong khi đó, thuế "trả đũa" của Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến các mẫu xe do Tesla (TSLA.O) sản xuất tại Mỹ, khiến giá bán các mẫu Model S và Model X tại Trung Quốc tăng gần gấp đôi, theo ông Lester.

Số liệu mới nhất này phù hợp với xu hướng tăng trưởng của những tháng trước, góp phần vào mức tăng 29% trong cả quý I.

Hoa Kỳ bắt đầu thu thuế 25% đối với ô tô nhập khẩu từ nước ngoài từ 3/4/2025. Tổng thống Donald Trump cho biết động thái này sẽ thúc đẩy sản xuất và việc làm tại Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo rằng chính sách thuế này sẽ làm xáo trộn chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến giá cả tăng cao và doanh số bán hàng tại Mỹ giảm.

Trước tình hình gián đoạn thương mại, tuần trước, Liên minh châu Âu đã đồng ý xem xét nới lỏng thuế quan đối với xe điện do Trung Quốc sản xuất, nhằm thiết lập mức giá tối thiểu cho những dòng xe này.

Dữ liệu của Rho Motion cho thấy doanh số bán xe điện chạy bằng pin (BEV) và xe hybrid sạc điện (PHEV) trên toàn cầu đã tăng lên 1,7 triệu chiếc vào tháng 3.

Doanh số bán hàng tại Trung Quốc tăng 36% so với cùng kỳ năm 2024, đạt gần 1 triệu xe.

Tại châu Âu, lượng đăng ký xe mới tăng 24% so với cùng kỳ, đạt 0,4 triệu xe. Mục tiêu khí thải và các quy định đã thúc đẩy doanh số bán BEV tại một số thị trường ô tô chính của châu lục này như Đức, Ý và Anh, ông Lester nhận định.

Tại Mỹ và Canada, doanh số bán EV tăng 12%, đạt 0,2 triệu xe trong tháng 3.

Ở các khu vực còn lại trên thế giới, doanh số trong tháng 3 tăng 13%.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 05:00