Tin tức kinh tế ngày 16/4: Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

21:24 | 16/04/2025

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm; Tăng trưởng nông nghiệp quý I/2025 cao nhất 4 năm; 15 mặt hàng xuất khẩu chịu tác động từ thuế đối ứng của Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.
Tin tức kinh tế ngày 16/4: Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

Giá vàng thế giới, trong nước đồng loạt tăng “bốc đầu”

Chiều ngày 16/4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, lập đỉnh mới chưa từng có.

Kết phiên 16/4, giá vàng miếng tại SJC đóng cửa ở mức 113-115,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 7,5 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch hôm qua.

Giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ của SJC được niêm yết ở mức 110,5-113,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 6,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với mức chốt hôm qua.

Còn giá vàng nhẫn 9999 tại Doji chốt phiên ở mức 110,5-113,5 triệu đồng/lượng, tăng 6,3 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua vào và đắt thêm 6 triệu đồng mỗi lượng ở chiều bán ra so với mức kết hôm qua.

Chiều nay, giá vàng thế giới tiếp tục tăng cao, chính thức cán mốc 3.300 USD/ounce. Lúc 15h07 hôm nay (ngày 16/4, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay lên mức 3.303,7 USD/ounce.

15 mặt hàng xuất khẩu chịu tác động từ thuế đối ứng của Mỹ

Cục Thống kê vừa đưa ra danh sách 15 nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ thuế đối ứng của Mỹ, đồng thời đề xuất các giải pháp ứng phó.

Danh sách 15 nhóm hàng xuất khẩu chịu ảnh hưởng bao gồm: máy tính và linh kiện, máy móc thiết bị, hàng dệt may, điện thoại di động và linh kiện, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, phương tiện vận tải và phụ tùng, sản phẩm từ chất dẻo, hải sản, túi xách và phụ kiện, đồ chơi và dụng cụ thể thao, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, máy ảnh và linh kiện, cùng hạt điều.

Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

Đồng USD đã chịu áp lực bán tháo mạnh mẽ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố các mức thuế quan đối ứng từ 10% đến 49% với các đối tác thương mại.

Mặc dù ngày 9/4, ông Trump đã tuyên bố tạm hoãn các mức thuế quan đối ứng trong 90 ngày đối với nhiều quốc gia để đàm phán, nhưng động thái này vẫn không cứu vãn được đồng bạc xanh và làn sóng bán tháo tài sản Mỹ vẫn tiếp diễn dù mức độ có nhẹ hơn.

Đà suy yếu của đồng USD vẫn tiếp diễn trong phiên giao dịch châu Á hôm thứ Tư (16/4). Hiện chỉ số USD Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt khác - đang dao động quanh ngưỡng 99,50, giảm hơn 0,7% so với thời điểm mở cửa và có xu hướng tiến sát tới đáy 3 năm thiết lập vào tuần trước.

Tổng dư nợ tín dụng lên mức kỷ lục 16,23 triệu tỷ đồng

Tính đến hết quý I/2025, tăng trưởng tín dụng đạt 3,93%, gấp 2,5 lần so với mức tăng 1,42% vào cùng kỳ năm trước. Điều này đồng nghĩa có khoảng 613.700 tỷ đồng đã được bơm vào nền kinh tế, đưa tổng dư nợ tín dụng lên mức kỷ lục 16,23 triệu tỷ đồng.

Hai thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM có tăng trưởng tín dụng tích cực ngay từ đầu năm. Đến cuối quý I/2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt 3.998.000 tỷ đồng, tăng 1,39% so với cuối năm 2024 và tăng 11,82% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ 2 năm trước, lần lượt ở mức 0,96% và 1,25%. Hà Nội cũng ghi nhận mức tăng 2,32% với tổng dư nợ ước đạt 4,61 triệu tỷ đồng.

Tăng trưởng nông nghiệp quý I/2025 cao nhất 4 năm

Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông tin, trong quý I/2025, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng 3,74% - cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây. Động lực chính đến từ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và chế biến xuất khẩu.

Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành quý I đạt 15,72 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2024. Nhiều mặt hàng chủ lực ghi nhận mức tăng vượt kỳ vọng như: cà phê đạt 2,88 tỷ USD (tăng 49,5%), tôm 943 triệu USD (tăng 37,8%), gỗ và sản phẩm gỗ 3,95 tỷ USD (tăng 11,6%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 15:00