Tin tức kinh tế ngày 16/4: Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

21:24 | 16/04/2025

187 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm; Tăng trưởng nông nghiệp quý I/2025 cao nhất 4 năm; 15 mặt hàng xuất khẩu chịu tác động từ thuế đối ứng của Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.
Tin tức kinh tế ngày 16/4: Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

Giá vàng thế giới, trong nước đồng loạt tăng “bốc đầu”

Chiều ngày 16/4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, lập đỉnh mới chưa từng có.

Kết phiên 16/4, giá vàng miếng tại SJC đóng cửa ở mức 113-115,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 7,5 triệu đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch hôm qua.

Giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ của SJC được niêm yết ở mức 110,5-113,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 6,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với mức chốt hôm qua.

Còn giá vàng nhẫn 9999 tại Doji chốt phiên ở mức 110,5-113,5 triệu đồng/lượng, tăng 6,3 triệu đồng mỗi lượng ở chiều mua vào và đắt thêm 6 triệu đồng mỗi lượng ở chiều bán ra so với mức kết hôm qua.

Chiều nay, giá vàng thế giới tiếp tục tăng cao, chính thức cán mốc 3.300 USD/ounce. Lúc 15h07 hôm nay (ngày 16/4, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay lên mức 3.303,7 USD/ounce.

15 mặt hàng xuất khẩu chịu tác động từ thuế đối ứng của Mỹ

Cục Thống kê vừa đưa ra danh sách 15 nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ thuế đối ứng của Mỹ, đồng thời đề xuất các giải pháp ứng phó.

Danh sách 15 nhóm hàng xuất khẩu chịu ảnh hưởng bao gồm: máy tính và linh kiện, máy móc thiết bị, hàng dệt may, điện thoại di động và linh kiện, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, phương tiện vận tải và phụ tùng, sản phẩm từ chất dẻo, hải sản, túi xách và phụ kiện, đồ chơi và dụng cụ thể thao, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, máy ảnh và linh kiện, cùng hạt điều.

Đồng USD rơi xuống sát đáy 3 năm

Đồng USD đã chịu áp lực bán tháo mạnh mẽ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố các mức thuế quan đối ứng từ 10% đến 49% với các đối tác thương mại.

Mặc dù ngày 9/4, ông Trump đã tuyên bố tạm hoãn các mức thuế quan đối ứng trong 90 ngày đối với nhiều quốc gia để đàm phán, nhưng động thái này vẫn không cứu vãn được đồng bạc xanh và làn sóng bán tháo tài sản Mỹ vẫn tiếp diễn dù mức độ có nhẹ hơn.

Đà suy yếu của đồng USD vẫn tiếp diễn trong phiên giao dịch châu Á hôm thứ Tư (16/4). Hiện chỉ số USD Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt khác - đang dao động quanh ngưỡng 99,50, giảm hơn 0,7% so với thời điểm mở cửa và có xu hướng tiến sát tới đáy 3 năm thiết lập vào tuần trước.

Tổng dư nợ tín dụng lên mức kỷ lục 16,23 triệu tỷ đồng

Tính đến hết quý I/2025, tăng trưởng tín dụng đạt 3,93%, gấp 2,5 lần so với mức tăng 1,42% vào cùng kỳ năm trước. Điều này đồng nghĩa có khoảng 613.700 tỷ đồng đã được bơm vào nền kinh tế, đưa tổng dư nợ tín dụng lên mức kỷ lục 16,23 triệu tỷ đồng.

Hai thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM có tăng trưởng tín dụng tích cực ngay từ đầu năm. Đến cuối quý I/2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt 3.998.000 tỷ đồng, tăng 1,39% so với cuối năm 2024 và tăng 11,82% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ 2 năm trước, lần lượt ở mức 0,96% và 1,25%. Hà Nội cũng ghi nhận mức tăng 2,32% với tổng dư nợ ước đạt 4,61 triệu tỷ đồng.

Tăng trưởng nông nghiệp quý I/2025 cao nhất 4 năm

Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông tin, trong quý I/2025, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng 3,74% - cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây. Động lực chính đến từ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và chế biến xuất khẩu.

Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành quý I đạt 15,72 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2024. Nhiều mặt hàng chủ lực ghi nhận mức tăng vượt kỳ vọng như: cà phê đạt 2,88 tỷ USD (tăng 49,5%), tôm 943 triệu USD (tăng 37,8%), gỗ và sản phẩm gỗ 3,95 tỷ USD (tăng 11,6%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 23:00