Trung Quốc toan tính gì khi chi 10 tỷ USD xây hai nhà máy điện hạt nhân?

14:42 | 08/09/2020

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào đầu tuần trước, Trung Quốc đã phê duyệt hai dự án nhà máy điện hạt nhân mới có giá trị lên tới 10 tỷ USD, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng khi quan hệ với nhiều nước đang ngày một căng thẳng.
Trung Quốc toan tính gì khi chi 10 tỷ USD xây hai nhà máy điện hạt nhân? - 1
Trung Quốc hiện có công suất phát điện hạt nhân lớn thứ ba trên thế giới. Ảnh: Shutterstock

Quốc gia này vẫn phụ thuộc nhiều vào than đá và các nhiên liệu hóa thạch khác, nhưng vào tháng 5, Hội đồng Nhà nước, nội các Trung Quốc, nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển các nguồn năng lượng khác nhau để đảm bảo an ninh năng lượng trong bối cảnh hiện nay.

“Chúng tôi sẽ thúc đẩy việc nâng cấp các nhà máy nhiệt điện than, tích cực nhưng thận trọng phát triển thủy điện, phát triển an toàn các cơ sở điện hạt nhân tiên tiến và duy trì sự phát triển tối ưu của năng lượng gió và quang điện”, theo báo cáo.

Trung Quốc hiện đang phụ thuộc chủ yếu vào dầu, khí đốt và than để sản xuất đủ điện đáp ứng nhu cầu của mình và nhập khẩu của cả ba loại này đều tăng trong năm ngoái. Năm 2017, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới và sản lượng nhập khẩu năm ngoái đã tăng 9,5%.

Yang Fuqiang, cố vấn năng lượng cao cấp của văn phòng Hội đồng Phòng thủ Tài nguyên Thiên nhiên Bắc Kinh, cho biết các ưu tiên trong chính sách năng lượng của Trung Quốc là phát triển các nguồn carbon thấp, sạch, hiệu quả - nhưng chính phủ cũng “coi trọng an ninh ngay từ bây giờ”.

Michal Meidan, giám đốc Chương trình Năng lượng Trung Quốc tại Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford, đã viết trong một bài bình luận được đăng trên trang web của viện vào tháng 6 rằng, an ninh năng lượng rõ ràng đang trở thành mối quan tâm lớn hơn đối với các nhà hoạch định chính sách của Trung Quốc.

“Mối quan hệ xấu đi với Mỹ đã làm gia tăng mối lo ngại về sự phụ thuộc vào nhập khẩu trong khi Covid -19 nhấn mạnh đến các nút thắt cơ sở hạ tầng trong nước liên quan đến phân phối và lưu trữ", bà Michal nhấn mạnh.

Bà nói: “Nó cần phải cân bằng sự phát triển của các dạng năng lượng khác nhau, nhưng cũng có một ưu tiên là than… nên nhường chỗ cho năng lượng tái tạo và đóng vai trò hỗ trợ”.

Trung Quốc toan tính gì khi chi 10 tỷ USD xây hai nhà máy điện hạt nhân? - 2
Năm 2017, Trung Quốc vượt Mỹ, trở thành quốc gia nhập khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới. Ảnh: SCMP

Than chiếm 57,7% năng lượng sử dụng của Trung Quốc vào năm ngoái và ông Yang cũng bày tỏ hy vọng số liệu này sẽ giảm xuống dưới 50% vào cuối năm 2025.

Nhằm tự chủ hơn về năng lượng và giảm thiểu ảnh hưởng do điện than gây ra với môi trường, Trung Quốc duyệt hai dự án xây nhà máy điện hạt nhân, bao gồm dự án mở rộng nhà máy điện hạt nhân trên đảo Hải Nam và dự án xây nhà máy điện hạt nhân ở Chiết Giang với tổng trị giá hợp đồng lên tới hơn 70 tỷ NDT (10 tỷ USD.

Các nhà máy điện hạt nhân mới sẽ sử dụng lò phản ứng Hualong One. Đây là lò phản ứng nội địa sử dụng công nghệ Pháp, tối ưu hơn lò phản ứng AP1000 của Mỹ.

Wei Zhaofeng, Phó Chủ tịch Hội đồng Điện lực Trung Quốc, nói rằng nếu Trung Quốc đẩy nhanh tốc độ xây dựng từ 6 lên 8 lò phản ứng mỗi năm từ năm 2021 đến năm 2030, công suất điện hạt nhân có thể đạt 137GW vào năm 2030.

Các nhà máy hạt nhân của Trung Quốc có công suất khoảng 42,8 GW, tổng công suất cao thứ ba trên thế giới, vào tháng 3/2019, theo Hiệp hội Hạt nhân Thế giới. Nhưng một khi tất cả các lò phản ứng đang được xây dựng đi vào hoạt động, nó sẽ vượt qua Mỹ khi đạt công suất hơn 108GW.

Theo tính toán của Greenpeace, trong 5 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc đã tăng thêm 48 gigawatt (GW) nhà máy nhiệt điện than, gấp 1,6 lần công suất lắp đặt vào năm 2019, theo tính toán của Greenpeace.

Yang thừa nhận rằng than sẽ vẫn đóng vai trò chủ đạo trong chính sách năng lượng, nhưng cho biết một kế hoạch cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy việc sử dụng xe điện và sử dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp cắt giảm việc sử dụng dầu và khí đốt trong lĩnh vực giao thông.

Mặt khác, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu thế giới về phát triển điện gió và điện mặt trời. Năm ngoái, nó đã bổ sung thêm 56GW năng lượng gió và mặt trời, mặc dù điều này đánh dấu sự sụt giảm so với 66GW vào năm 2018.

Meidan cho rằng đất nước vẫn chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa việc thúc đẩy năng lượng sạch và sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch - điều được phản ánh trong quy hoạch ở tất cả các cấp.

Bà nói: “Nhiều tỉnh hiên đã bật đèn xanh cho đầu tư các dạng năng lượng từ than hơn là gió và mặt trời.”

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,443 16,543 16,993
CAD 18,343 18,443 18,993
CHF 27,467 27,572 28,372
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,606 3,736
EUR #26,801 26,836 28,096
GBP 31,471 31,521 32,481
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.41 162.41 170.36
KRW 16.76 17.56 20.36
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,897 14,947 15,464
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,315 18,415 19,145
THB 637.11 681.45 705.11
USD #25,210 25,210 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 08:00