Triển vọng ngành năm 2020

11:08 | 02/01/2020

3,809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều ngành sẽ có tín hiệu lạc quan hoặc ít nhất không tệ hơn năm 2019 về hoạt động kinh doanh như tiêu dùng, bán lẻ, ngân hàng, dầu khí, khu công nghiệp.
trien vong nganh nam 2020
VDSC cho rằng ngoài ngành hàng điện tử gần bão hòa, các mặt hàng khác vẫn phân mảnh và hầu như nằm trong kênh bán lẻ truyền thống. Điều này sẽ là cơ hội tăng trưởng lớn cho các chuỗi bán lẻ, đặc biệt là MWG.

Theo Báo cáo chiến lược đầu tư của năm 2020, các nhà phân tích từ CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo Việt Nam sẽ có đà tăng trưởng kinh tế vĩ mô, GDP; lạm phát và tỷ giá hối đoái được kiểm soát tốt.

Tuy nhiên, VDSC cũng lưu ý với các rủi ro bên ngoài, đặc biệt là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung có thể leo thang. Từ đó, báo cáo chiến lược năm 2020 của CTCK này phát hành đã đưa quan điểm "thận trọng trong một một triển vọng lạc quan" cho năm tới.

VDSC cho rằng nhiều ngành sẽ có tín hiệu lạc quan hoặc ít nhất không tệ hơn năm 2019 về hoạt động kinh doanh. Các ngành được đánh giá tích cực là tiêu dùng, bán lẻ, ngân hàng, dầu khí, khu công nghiệp. Ngược lại, các ngành như cảng biển, thủy sản, bất động sản sẽ gặp chút khó khăn.

Đối với thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam vẫn là mảnh đất màu mỡ cho nhà đầu tư quốc tế. Trong đó, các doanh nghiệp ngành bán lẻ trong nước vẫn thống trị phân khúc cửa hàng vừa và nhỏ.

Ngoài ngành hàng điện tử gần bão hòa, các mặt hàng khác vẫn phân mảnh và hầu như nằm trong kênh bán lẻ truyền thống. VDSC cho rằng điều này sẽ là cơ hội tăng trưởng lớn cho các chuỗi bán lẻ, đặc biệt là MWG (CTCP Đầu tư Thế giới Di động) và PNJ (CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận).

Với ngành thực phẩm đồ uống, doanh nghiệp sữa có tín hiệu hồi phục với kỳ vọng QNS (CTCP Đường Quảng Ngãi) nhờ vị thế dẫn đầu mặt hàng sữa đậu nành. Mảng bia-rượu-nước giải khát, SMB (CTCP Bia Sài Gòn - Miền Trung) được đánh giá triển vọng nhờ chiến lược tái cấu trúc cùng tỷ suất cổ tức hấp dẫn.

Ngành ngân hàng, VDSC dự báo tăng trưởng tín dụng 2020 sẽ tương tự năm 2019, biên lãi ròng mở rộng có chọn lọc và chi phí dự phòng sẽ được tiết giảm ở một số ngân hàng. Nhiều ngân hàng sẽ đạt tăng trưởng lợi nhuận lõi ít nhất 15%, PB dự phóng ở mức 0,9-1,2 lần, ROE dự phóng từ 20-24%.

Sau chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, ngành bất động sản khu công nghiệp có diễn biến tích cực nhờ dòng vốn đầu tư mới đổ vào Việt Nam.

Ngành dầu khí, VDS đánh giá tích cực nhờ cơ cấu trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và những công ty lớn, bên cạnh triển vọng về giá dầu duy trì ở mức cao sau nỗ lức cắt giảm từ OPEC và các đồng minh (1,2 triệu lên 1,7 triệu/thùng/ngày đến tháng 3/2020). Dự án Nghi Sơn hoạt động ổn định và Long Sơn trong quá trình đầu tư cũng là động lực cho các công ty vận tải dầu khí.

Ngành ô tô và phụ tùng sẽ có bước phát triển nhờ dự báo như cầu vẫn tiếp tục tăng. Dù vậy, hiện ngành này vẫn còn cơ mô tương đối nhỏ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tuy nhiên, không phải ngành nào cũng có được triển vọng tích cực như vậy. Theo VDSC, ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn khi vẫn tiếp tục tìm động lực sau đỉnh tăng trưởng năm 2017. Phân khúc xây dựng điện và xây dựng công nghiệp sẽ hưởng lợi khi có dòng vốn đổ vào, kể đến CTCP Xây lắp điện 1 (Mã: PC1) hay CTCP Tư vấn Xâu dựng Điện 2 (TV2).

Ngành thép có dấu hiệu chững lại ảnh hưởng từ tăng trưởng yếu của ngành xây dựng. Hoạt động động xuất khẩu thép không thuận lợi do xu hướng bảo hộ thương mại. Bên cạnh, doanh nghiệp thép còn đối mặt với lượng thép cán nóng (HRC) giá rẻ từ Ấn Độ.

Các ngành hàng không, bảo hiểm, dược được kỳ vọng tốc độ tăng trưởng duy trì. Ngành dệt may, thủy sản sẽ gặp đôi chút khó khăn những vẫn có tín hiệu duy trì ổn định.

Ngành cảng biển, nông nghiệp có thể thiếu tích cực. Trong đó, doanh nghiệp ngành cảng biến đang cạnh trạnh khốc liệt, áp lực từ các cảng thượng nguồn khó khăn và có thể gây giảm sản lượng container nội địa.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

trien vong nganh nam 2020Năm 2020: Văn phòng chia sẻ tiếp tục bùng nổ
trien vong nganh nam 2020Tuổi trẻ Dầu khí: Bản lĩnh, tiên phong, đoàn kết, sáng tạo, góp phần xây dựng Tập đoàn phát triển bền vững
trien vong nganh nam 202010 doanh nghiệp Dầu khí vào Top 100 công ty đại chúng lớn nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 06:00