TP Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư FDI

11:29 | 28/09/2013

1,589 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng 9 tháng của năm 2013 , TP HCM vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

Thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư ( KH&ĐT) TP HCM, trong 9 tháng đầu năm nay, tính chung cả vốn đầu tư mới và tăng thêm, TP HCM đã thu hút được 1,34 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng 2,7% so với cùng kỳ. Trong đó, có 307 dự án FDI được cấp mới với tổng vốn đăng ký đạt 732,7 triệu USD và 96 dự án FDI tăng vốn, với tổng vốn đăng ký đạt 609,6 triệu USD.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/27/16/IMG_1666.jpg
TP HCM tiếp tục trở thành địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI

Tính đến hết tháng 9/2013, TP HCM đã thu hút được 4.542 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 33,5 tỉ USD và trở thành địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI.

Trong 9 tháng qua, TP cũng đã đón tiếp 49 đoàn khách đầu tư với 245 người đến từ các quốc gia như Ấn Độ, Canada, Pháp, Hoa Kỳ, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đến để tìm hiểu môi trường đầu tư. Theo đó, các lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư quan tâm là công nghiệp, thương mại, công nghệ thông tin.

Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Sở KH&ĐT TP HCM cho biết, để đạt được kết quả như trên, thời gian qua TP đã đưa ra nhiều chính sách xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng trong môi trường đầu tư.... Bên cạnh đó, TP cũng lắng nghe ý kiến của các nhà đầu tư để dần khắc phục những điểm còn hạn chế trong chiến lược thu hút đầu tư.

Đến thời điểm hiện tại, trong các nước đầu tư lớn vào TP HCM thì Nhật Bản vẫn là nước có doanh nghiệp đầu tư vào TP HCM đứng hàng đầu. Hiện có 105 doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động tại các Khu chế xuất-Khu công nghiệp TP HCM với tổng vốn đầu tư 1,270 tỉ USD, chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực cơ khí, điện-điện tử.

Cũng theo ông Minh, trong thời gian tới, để thu hút thêm nguồn vốn FDI,  TP HCM sẽ tiếp tục tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến các hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động để tăng hiệu quả của đầu tư nước ngoài.

Thùy Trang

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 20:45