Tin tức kinh tế ngày 30/1: Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD

20:30 | 30/01/2024

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD; Thu hút FDI bất động sản vươn lên vị trí dẫn đầu; Nợ công chuyển biến tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/1.
Tin tức kinh tế ngày 30/1: Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD
Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2031,54 USD/ounce, tăng 7,06 USD so với cùng thời điểm ngày 29/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,3-76,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 29/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,15-76,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 250.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/1.

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan công bố trong kỳ 1 tháng 1 (đến ngày 15/1), cán cân thương mại hàng hóa đang thặng dư 384 triệu USD.

Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập-khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 15 ngày đầu năm đạt xấp xỉ 29,8 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm ngoái với giá trị tăng 1,24 tỷ USD. Trong số đó, xuất khẩu tăng 3,3%, tương ứng 488 triệu USD và nhập khẩu tăng 5,4%, tương ứng 752 triệu USD.

Thu hút FDI bất động sản vươn lên vị trí dẫn đầu

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký và giải ngân đồng loạt tăng trong tháng đầu của năm 2024. Đáng chú ý, có tới 1,27 tỷ USD vốn FDI rót vào lĩnh vực bất động sản, chiếm 53,9% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng gấp đôi so với tháng 1/2023.

Như vậy, sau thời gian dài chỉ đứng ở vị trí thứ 2 trong số các lĩnh vực, ngành nghề (sau ngành công nghiệp chế biến, chế tạo) thì đến tháng 1/2024 thu hút FDI bất động sản đã bứt phá ngoạn mục, vươn lên vị trí dẫn đầu.

Khách quốc tế đến Việt Nam đạt mức cao kỷ lục

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trên 1,5 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2024, tăng 10,3% so với tháng trước và tăng 73,6% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là mức cao kỷ lục kể từ khi Việt Nam mở cửa trở lại hoàn toàn các hoạt động du lịch từ tháng 3/2022.

Con số này tương đương với lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2019, thời điểm trước dịch.

Về quy mô thị trường, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường gửi khách đến lớn nhất trong tháng 1 với 418.000 lượt (chiếm 27,6%); Trung Quốc (xếp thứ 2) với 242.000 lượt, Đài Loan (thứ 3) với 84.000 lượt, Mỹ (thứ 4) với 76.000 lượt.

Nợ công chuyển biến tích cực

Thông tin từ Bộ Tài chính cho thấy nợ công của Việt Nam năm 2023 ở mức bền vững, ổn định. Các chỉ tiêu an toàn nợ công tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ trong giới hạn được Quốc hội phê chuẩn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và góp phần củng cố dư địa chính sách tài khóa. Quy mô nợ công đến cuối năm 2023 khoảng 37% GDP, thấp hơn nhiều so với mức trần 60% Quốc hội đề ra. Nợ Chính phủ khoảng 34% GDP, thấp hơn nhiều so với trần 50%.

Mức dư nợ này thấp hơn nhiều so với mức trung bình năm 2023 của các quốc gia có mức xếp hạng tín nhiệm BB là 52,8% GDP và BBB là 54,9% GDP.

Tin tức kinh tế ngày 29/1: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 29/1: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh; Tháng 1, CPI cả nước tăng 3,37%; 11 dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt được cấp phép… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 10:00