Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

21:33 | 05/03/2024

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm; Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay; TP HCM thu hút gần 177 triệu USD đầu tư vào khu công nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm
Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2115,68 USD/ounce, tăng 32,84 USD so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,4-80,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,35-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam thu hút được 4,29 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm với 27 dự án FDI đăng ký cấp mới, 17 dự án điều chỉnh vốn và 21 lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, đưa tổng vốn đăng ký vào Hà Nội trong 2 tháng lên tới trên 914 triệu USD.

Đứng thứ 2 là Quảng Ninh với 8 dự án FDI đăng ký cấp mới, 1 dự án điều chỉnh với tổng vốn đăng ký hơn 470 triệu USD; Thái Nguyên đứng thứ 3 với 3 dự án FDI cấp mới, 1 dự án điều chỉnh vốn, với tổng vốn đăng ký hơn 462 triệu USD.

Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 18 ngày 5/3/2024 về điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024.

Theo đó, Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất cho vay, công bố công khai lãi suất cho vay bình quân; nghiêm cấm việc cấp tín dụng cho lãnh đạo, người liên quan, các doanh nghiệp sân sau với lãi suất ưu đãi.

TP HCM thu hút gần 177 triệu USD đầu tư vào khu công nghiệp

Theo Ban Quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp TP HCM, trong tháng 2 đầu năm, tổng vốn đầu tư thu hút (kể cả cấp mới và điều chỉnh) đạt 176,71 triệu USD, đạt 32,13% kế hoạch năm. Diện tích đất cho thuê đạt 0,81ha; diện tích nhà xưởng cho thuê đạt 4.634m2.

Về đầu tư nước ngoài, tổng vốn thu hút đạt 174,19 triệu USD, trong đó cấp mới 2 dự án với vốn đầu tư đăng ký 4,84 triệu USD; điều chỉnh vốn 3 dự án với vốn điều chỉnh tăng 171,35 triệu USD (có 1 dự án Green Planet tăng 158 triệu USD).

Đầu tư trong nước thu hút tổng vốn đạt 22,42 tỷ đồng (tương đương 0,97 triệu USD), trong đó cấp mới 2 dự án với vốn đầu tư đăng ký 11,2 tỷ đồng (tương đương 0,48 triệu USD) và 1 dự án điều chỉnh, vốn điều chỉnh tăng 10,52 tỷ đồng (tương đương 0,45 triệu USD).

Xuất khẩu hồ tiêu giảm về khối lượng nhưng tăng mạnh về giá trị

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu đạt 35.000 tấn với giá trị 143 triệu USD, giảm 12,3% về khối lượng nhưng tăng 12,9% về giá trị.

Thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ với tỷ trọng 29%, tiếp đến là Ấn Độ 8%, Đức 6%...

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam ước đạt mức 4.041 USD/tấn, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 5% năm 2024

Trong năm 2024, Trung Quốc đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP 5% và cam kết thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm đạt được mục tiêu trong bối cảnh quốc gia này tìm cách duy trì đà tăng trưởng vượt tích cực của năm 2023 trước đó.

Theo Straits Times, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% trong năm 2024 được Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường đưa ra trong báo cáo công việc của chính phủ khi khai mạc phiên họp thứ 2 của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc (NPC) lần thứ 14 diễn ra ngày 5/3. Mục tiêu này ngang bằng với mục tiêu đưa ra trong năm 2023 trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới; Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất; Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00