Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

20:15 | 04/03/2024

198 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới; Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất; Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới
Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2082,85 USD/ounce, giảm 0,13 USD so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,65-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất

Ngày 4/3, theo khảo sát tại website của 34 ngân hàng, có 2 nhà băng điều chỉnh lãi suất là BVBank và PGBank. Đây là 2 ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất trong tháng 3.

Cụ thể, theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được BVBank áp dụng kể từ hôm nay 4/3, lãi suất huy động các kỳ hạn 1 - 4 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng còn 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,4%/năm và kỳ hạn 4 tháng còn 3,45%/năm. Trong khi kỳ hạn 5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm, còn 3,5%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 - 7 - 8 tháng cũng giảm 0,25 điểm phần trăm còn 4,4% - 4,5% - 4,5%/năm.

Tương tự, PGBank vừa giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 và 3 tháng. Hiện lãi suất các kỳ hạn này lần lượt là: 2,9% - 3% - 3,3%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng được giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,1%/năm.

Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 01/2024 đạt 490,2 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng 12/2023 và tăng 103,9% so với tháng 01/2023.

Trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 1/2024 tiếp đà tăng trưởng mạnh. Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đầu năm thuận lợi, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng rau quả khả quan hơn trong năm 2024.

Đáng chú ý, hàng rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh trong tháng 01/2024, đạt 306 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng 12/2023 và tăng 103,9% so với tháng 01/2023.

Gần 23.200 lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 2 tháng đầu năm

Báo cáo về tình hình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết, trong 2 tháng qua, cả nước đã đưa được 23.195 người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 18,56% kế hoạch năm.

Cụ thể, riêng trong tháng 2, số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp cho thấy, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 10.553 lao động, trong đó có 2.789 lao động nữ.

Đáng chú ý, thị trường Nhật Bản có số lao động đi làm việc nhiều nhất, với 8.212 lao động; Đài Loan (Trung Quốc) 1.443 lao động. Tếp đến là Hàn Quốc 253 lao động; Thái Lan 109 lao động và các thị trường khác.

Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Trên thị trường chợ đen, giá đồng bạc xanh vào đầu giờ chiều nay giao dịch ở mức 25.615 VND/USD mua vào và 25.695 VND/USD bán ra, tăng 115 đồng ở chiều mua và tăng 105 đồng ở chiều bán ra so với giá mở cửa phiên giao dịch sáng nay. Nếu so với sáng qua, tăng khoảng 180 đồng mỗi USD.

So với đầu tuần trước, hiện giá USD tại các ngân hàng thương mại chỉ tăng thêm từ 5-10 đồng, trong khi đó, giá đôla chợ đen đã tăng gần 400 đồng. Điều này khiến cho chênh lệch giá bán USD tại các ngân hàng thương mại và thị trường tự do nới rộng từ 600 đồng nay lên tới gần 900 đồng mỗi đôla.

Như vậy, giá USD trên thị trường chợ đen không chỉ ghi nhận mức cao kỷ lục mà còn xác lập độ vênh chưa từng có với giá bán của thị trường chính thức.

63.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 2 tháng đầu năm nay

Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê, tính chung 2 tháng đầu năm 2024, cả nước có 41.100 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 1 tháng có hơn 20.500 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tổng cục Thống kê cũng cho hay, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 63.000 doanh nghiệp, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 1 tháng có gần 31.500 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

Rút giấy phép cây xăng không xuất hóa đơn từng lần; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh; 2 tháng đầu năm, vốn FDI vào TP HCM giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:45