Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

20:15 | 04/03/2024

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới; Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất; Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới
Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2082,85 USD/ounce, giảm 0,13 USD so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,65-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/3.

Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất

Ngày 4/3, theo khảo sát tại website của 34 ngân hàng, có 2 nhà băng điều chỉnh lãi suất là BVBank và PGBank. Đây là 2 ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất trong tháng 3.

Cụ thể, theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được BVBank áp dụng kể từ hôm nay 4/3, lãi suất huy động các kỳ hạn 1 - 4 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng còn 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,4%/năm và kỳ hạn 4 tháng còn 3,45%/năm. Trong khi kỳ hạn 5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm, còn 3,5%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 - 7 - 8 tháng cũng giảm 0,25 điểm phần trăm còn 4,4% - 4,5% - 4,5%/năm.

Tương tự, PGBank vừa giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 và 3 tháng. Hiện lãi suất các kỳ hạn này lần lượt là: 2,9% - 3% - 3,3%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng được giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,1%/năm.

Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 01/2024 đạt 490,2 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng 12/2023 và tăng 103,9% so với tháng 01/2023.

Trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 1/2024 tiếp đà tăng trưởng mạnh. Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đầu năm thuận lợi, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng rau quả khả quan hơn trong năm 2024.

Đáng chú ý, hàng rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh trong tháng 01/2024, đạt 306 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng 12/2023 và tăng 103,9% so với tháng 01/2023.

Gần 23.200 lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 2 tháng đầu năm

Báo cáo về tình hình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết, trong 2 tháng qua, cả nước đã đưa được 23.195 người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 18,56% kế hoạch năm.

Cụ thể, riêng trong tháng 2, số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp cho thấy, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 10.553 lao động, trong đó có 2.789 lao động nữ.

Đáng chú ý, thị trường Nhật Bản có số lao động đi làm việc nhiều nhất, với 8.212 lao động; Đài Loan (Trung Quốc) 1.443 lao động. Tếp đến là Hàn Quốc 253 lao động; Thái Lan 109 lao động và các thị trường khác.

Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Trên thị trường chợ đen, giá đồng bạc xanh vào đầu giờ chiều nay giao dịch ở mức 25.615 VND/USD mua vào và 25.695 VND/USD bán ra, tăng 115 đồng ở chiều mua và tăng 105 đồng ở chiều bán ra so với giá mở cửa phiên giao dịch sáng nay. Nếu so với sáng qua, tăng khoảng 180 đồng mỗi USD.

So với đầu tuần trước, hiện giá USD tại các ngân hàng thương mại chỉ tăng thêm từ 5-10 đồng, trong khi đó, giá đôla chợ đen đã tăng gần 400 đồng. Điều này khiến cho chênh lệch giá bán USD tại các ngân hàng thương mại và thị trường tự do nới rộng từ 600 đồng nay lên tới gần 900 đồng mỗi đôla.

Như vậy, giá USD trên thị trường chợ đen không chỉ ghi nhận mức cao kỷ lục mà còn xác lập độ vênh chưa từng có với giá bán của thị trường chính thức.

63.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 2 tháng đầu năm nay

Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê, tính chung 2 tháng đầu năm 2024, cả nước có 41.100 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 1 tháng có hơn 20.500 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tổng cục Thống kê cũng cho hay, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 63.000 doanh nghiệp, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 1 tháng có gần 31.500 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

Rút giấy phép cây xăng không xuất hóa đơn từng lần; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh; 2 tháng đầu năm, vốn FDI vào TP HCM giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,227 16,247 16,847
CAD 18,152 18,162 18,862
CHF 27,133 27,153 28,103
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,297 26,507 27,797
GBP 31,207 31,217 32,387
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 158.52 158.67 168.22
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.96 671.96 699.96
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 07:45