Tin tức kinh tế ngày 9/8: Phải tiếp cận mua vắc-xin nhanh nhất, nhiều nhất có thể

01:00 | 10/08/2021

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phải tiếp cận mua vắc-xin nhanh nhất, nhiều nhất có thể; Bộ Công Thương kiến nghị tháo gỡ khó khăn “3 tại chỗ”; Kiến nghị giãn thời gian trả nợ đến tháng 6/2022; Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 101 nghìn tỷ đồng... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.

Phải tiếp cận mua vắc-xin nhanh nhất, nhiều nhất có thể

Đó là một trong những nội dung quan trọng được Thủ tướng Phạm Minh Chính đề cập tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc của Chính phủ với các doanh nhân, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và bộ, ngành, địa phương trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ngày 08/08 vừa qua.

Thủ tướng tái khẳng định mục tiêu cao nhất là không để khủng hoảng y tế, lấy sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết không để khủng hoảng kinh tế - xã hội, phấn đấu cao nhất đưa đất nước ta trở lại bình thường trong thời gian nhanh nhất có thể. Trong bối cảnh nguồn cung vắc xin trên toàn cầu rất khan hiếm từ nay đến tháng 9, phải tiếp cận, mua vắc xin một cách bình đẳng, nhanh nhất, nhiều nhất có thể, đồng thời tổ chức điều phối phù hợp với tình hình; thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nghiên cứu, sản xuất vắc xin trong nước; tổ chức tiêm vắc xin hiệu quả, kịp thời. Đối với chiến lược vắc xin, Thủ tướng nhắc tới nội hàm chính: "Trước hết, nhập khẩu vắc xin nhiều nhất, sớm nhất có thể. Trong bối cảnh khan hiếm vắc xin trên toàn cầu, chúng ta đã nỗ lực tiếp cận vắc xin bằng mọi kênh khác nhau, trong đó có đẩy mạnh ngoại giao vắc xin".

Bộ Công Thương kiến nghị tháo gỡ khó khăn “3 tại chỗ”

Theo nhận định, sau thời gian triển khai "3 tại chỗ" đã bộc lộ những bất cập, đặc biệt tại các tỉnh phía Nam.Không chỉ tại TP Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp tại Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang... cũng đồng loạt kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện 3 tại chỗ (ăn, ngủ và làm việc tại chỗ).

Các doanh nghiệp đều cho rằng khó khăn lớn nhất là cơ sở hạ tầng, chi phí thực hiện, quy định, hướng dẫn chưa cụ thể, đồng bộ... Ngoài các quy định "3 tại chỗ" hay "1 cung đường, 2 địa điểm", cộng đồng doanh nghiệp cũng kiến nghị bổ sung các hình thức khác để doanh nghiệp được lựa chọn, cần có các quy định cụ thể đối với trường hợp người lao động được về nhà, không nhất thiết phải ở tại doanh nghiệp. Yêu cầu khi đó là cần có cam kết của doanh nghiệp với địa phương, người lao động với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đầu mối nào chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, đảm bảo tính tuân thủ... cũng sẽ là thách thức không nhỏ.

Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 101 nghìn tỷ đồng

Luỹ kế 7 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 912,1 nghìn tỷ đồng, bằng 48% dự toán, trong khi tổng chi NSNN ước đạt 810,6 nghìn tỷ đồng. Tổng thu NSNN thực hiện tháng 7 ước đạt 126,7 nghìn tỷ đồng; luỹ kế thu 7 tháng đạt 912,1 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:

Thu nội địa thực hiện tháng 7 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 7 tháng đạt 744 nghìn tỷ đồng, bằng 65,6% dự toán, tăng 12,9% so cùng kỳ năm 2020; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện thu tháng 7 ước đạt 22,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 7 tháng đạt 145,4 nghìn tỷ đồng, bằng 81,5% dự toán, tăng 37,5% so cùng kỳ năm 2020, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 229,4 nghìn tỷ đồng, bằng 72,8% dự toán; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 84 nghìn tỷ đồng, bằng 61,5% dự toán.

Bộ Tài Chính kiến nghị miễn giảm 20 nghìn tỷ tiền thuế

Theo đó, Bộ Tài chính kiến nghị hỗ trợ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; giảm thuế GTGT đối với một số lĩnh vực, dịch vụ; miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ liên tục trong các năm 2018, năm 2019, năm 2020, không xử lý đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp. Tổng số tiền miễn giảm theo các phương án nêu trên khoảng 20 nghìn tỷ đồng.

Kiến nghị giãn thời gian trả nợ đến tháng 6/2022

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong tháng 7/2021, VCCI đã tập hợp, phân loại và gửi 29 kiến nghị mới của các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp tới các bộ, ngành, địa phương; trong đó, chủ yếu tập trung đề xuất các chính sách hỗ trợ khó khăn cho doanh nghiệp trong thời gian bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 như: giảm lãi suất cho vay, giãn thời gian trả nợ và không bị phạt chậm nợ đến tháng 6/2022 để doanh nghiệp có thời gian phục hồi sản xuất kinh doanh; sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật.

Nhiều ý kiến cho rằng, doanh nghiệp cần được hỗ trợ nguồn vốn vay với lãi suất thấp, tăng giá trị tài sản đảm bảo để doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn tài chính lúc cần thiết; đồng thời, các cấp, ngành xem xét điều chỉnh theo hướng giảm tiền thuê đất hàng năm (trong giai đoạn 2020 - 2024) nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn do dịch COVID-19.

4 ngân hàng đạt tổng số dư tiền gửi gần 4,9 triệu tỷ đồng

Số liệu từ báo cáo tài chính quý II của gần 30 ngân hàng cho thấy, tổng số dư tiền gửi khách hàng tính đến cuối tháng 6 đạt hơn 9 triệu tỷ đồng, tăng 4,2% so với cuối năm 2020.

Nhóm "big 4" có số dư tiền gửi lớn nhất với gần 4,9 triệu tỷ đồng, chiếm đến 53,8% tổng số tiền gửi khách hàng của toàn hệ thống. Trong đó, theo báo cáo tài chính riêng lẻ, Agribank dẫn đầu ngành về quy mô tiền gửi với 1,46 triệu tỷ đồng, tăng 4,2% so với đầu năm. BIDV đứng thứ hai với gần 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 5,5% sau 6 tháng; Vietcombank và VietinBank lần lượt đều trên 1 triệu tỷ đồng, tương đương mức tăng 1,9% và 5%.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,150 16,170 16,770
CAD 18,141 18,151 18,851
CHF 27,177 27,197 28,147
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,251 26,461 27,751
GBP 31,149 31,159 32,329
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.72 156.87 166.42
KRW 16.12 16.32 20.12
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,029 18,039 18,839
THB 629.29 669.29 697.29
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 20:45