Hà Nội: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 9%

16:08 | 30/04/2024

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4 của Hà Nội ước đạt 1.543 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm ước đạt 5,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hà Nội trong tháng 4 ước tính đạt 3.201 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm ước đạt 12,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Cục Thống kê Hà Nội, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4 của Hà Nội ước đạt 1.543 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 1.041 triệu USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 502 triệu USD, giảm 20,8%.

Hà Nội: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 9%
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2024 của Hà Nội tăng so với cùng kỳ năm 2023.

Trong tháng 4, một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ như: Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện đạt 211 triệu USD, tăng 29,3%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 194 triệu USD, tăng 13,9%; hàng dệt may đạt 172 triệu USD, tăng 0,8%; hàng nông sản đạt 162 triệu USD, tăng 62,9%; xăng dầu đạt 119 triệu USD, tăng 21%; gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 75 triệu USD, tăng 20,7%.

Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ như: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 162 triệu USD, giảm 24,8%; giầy dép và sản phẩm từ da đạt 25 triệu USD, giảm 33,5%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh đạt 19 triệu USD, giảm 20,7%; hàng hóa khác đạt 379 triệu USD, giảm 5,5%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 5,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 3,5 tỷ USD, tăng 18,1%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2,3 tỷ USD, giảm 2,7%. Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ: Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng dệt may, hàng nông sản, xăng dầu, gỗ và sản phẩm từ gỗ. Có 3/12 nhóm hàng chủ yếu kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ gồm: Giầy dép và sản phẩm từ da, thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh, điện thoại và linh kiện…

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hà Nội trong tháng 4 ước tính đạt 3.201 triệu USD, giảm 2,5% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 2.705 triệu USD, giảm 1% và tăng 14,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 496 triệu USD, giảm 10,2% và giảm 5%.

Một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ như: Xăng dầu đạt 494 triệu USD, tăng 32,6%; máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện đạt 210 triệu USD, tăng 16,1%; sắt thép đạt 159 triệu USD, tăng 9,6%; chất dẻo đạt 105 triệu USD, tăng 35,3%; kim loại khác đạt 98 triệu USD, tăng 28,4%; hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 74 triệu USD, tăng 49,2%; sản phẩm hóa chất đạt 70 triệu USD, tăng 11,6%; hàng hóa khác đạt 1.053 triệu USD, tăng 7,7%. Trong tháng 4, có 3/14 nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ gồm: Máy móc thiết bị phụ tùng, vải, ngô.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hà Nội ước tính đạt 12,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,4 tỷ USD, tăng 10,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đạt 2 tỷ USD, giảm 4,6%. Một số nhóm hàng có giá trị nhập khẩu lớn như: Máy móc thiết bị, phụ tùng đạt 1.974 triệu USD, tăng 8,7%; xăng dầu đạt 1.790 triệu USD, tăng 5%; máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện đạt 767 triệu USD, tăng 5,4%; sắt thép đạt 639 triệu USD, tăng 22,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 612 triệu USD, giảm 6,8%; chất dẻo đạt 397 triệu USD, tăng 5,9%; kim loại khác đạt 376 triệu USD, tăng 21,6%; hàng hóa khác đạt 4.308 triệu USD, tăng 12,2%.

Quang Phú

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00