Thêm 5 "lính mới", thị trường xe đa dụng Việt Nam ngày càng "nóng bỏng"

18:00 | 22/08/2018

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong 2 năm, danh sách các dòng xe đa dụng cỡ nhỏ của Việt Nam bổ sung thêm 5 "tân binh", diễn biến này đang khiến thị trường xe đa dụng phổ thông ngày càng thêm chật chội, có thể xuất hiện những cuộc đấu nhau thị phần và giá giữa các hãng trong thời gian tới.

Dòng xe đa dụng cỡ nhỏ bao gồm SUV cỡ nhỏ, Crossover và MPV tại Việt Nam đang là cuộc đua cả về nhận diện thương hiệu lẫn cuộc đua về giá. Thương hiệu các hãng thay nhau xuất hiện, trong khi đó mức giá đang được hạ dần để thắng nhau về doanh số bán ra.

them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong
Xe đa dụng cỡ nhỏ ngày càng có nhiều dòng xe và mẫu xe được nhập khẩu và lắp ráp thêm, cùng với đó là doanh số bán ra tăng khá mạnh.

23 thương hiệu xe đa dụng phổ thông

Theo thống kê, thị trường xe đa dụng của Việt Nam có khoảng trên 23 mẫu xe đa dụng khác nhau gồm cả SUV cỡ nhỏ, Crossover, MPV với giá từ 700 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng. Hyundai là thương hiệu ô tô có nhiều mẫu đa dụng nhất tại Việt Nam, kế đến là Chevrolet và Mitsubishi.

Cụ thể, Hyundai hiện có 4 mẫu xe đa dụng, giá đắt nhất thuộc về chiếc SantaFe mức giá trên 1 tỷ đồng bán ra chưa bao gồm chi phí lăn bánh, đứng sau đó là Tucson với giá trên 820 triệu đồng, mẫu Creta chốt giá từ 720 triệu đến 790 triệu đồng/chiếc.

Đặc biệt, tân binh của Hyundai là Kona vừa cập bến Việt Nam cũng là dòng xe đa dụng giá dưới 600 triệu đồng. Sẵn sàng cạnh tranh với các loại xe cùng phân khúc như Ford EcoSport, Honda HRV hay Suzuki Vitara...

Đứng thứ 2 là Chevrolet, dòng xe Mỹ có hai phiên bản xe đa dụng lắp ráp tại Việt Nam là Captiva (giá 810 đến 880 triệu đồng/chiếc) và Orlando (giá 700 triệu đồng/chiếc). Cùng với một bản xe nhập là Trailblazer có giá từ 800 triệu đồng đến trên 1 tỷ đồng/chiếc.

Hai ông lớn xe Nhật tại Việt Nam là Honda và Toyota có ít xe đa dụng hơn, chủ yếu lắp ráp sedan. Honda Việt Nam đã chuyển sang nhập hoàn toàn xe CRV từ Thái Lan với giá trung bình từ 960 triệu đến 1,1 tỷ đồng/chiếc.

Sắp tới, hãng này cũng xúc tiến việc nhập xe HRV từ Thái về Việt Nam, theo một số xe HRV được nhập riêng của các đại lý, mức giá vào khoảng 800 đến 850 triệu đồng/chiếc, khá cao so với mức giá bán tại thị trường Thái.

Còn Toyota, hiện đang bán tại Việt Nam 2 mẫu xe đa dụng giá dưới 1,5 tỷ đồng là SUV Fortuner nhập nguyên chiếc từ Indonesia với giá 1,3 tỷ đồng và dòng xe Crossover Innova có giá từ 800 đến 830 triệu đồng/chiếc.

Để khai thác tối đa thị trường xe đa dụng, phân khúc phổ thông, nhiều đồn đoán sắp tới Toyota có thể nhập chiếc xe đa dụng tầm trung Rush về Việt Nam. Chiếc xe này hiện đang được bán tại Indonesi với giá trên 400 đến 450 triệu đồng/chiếc.

Hiện, một số kênh nhập không chính thức dòng xe Rush về Việt Nam được các đại lý bán giá khoảng 700 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với giá tại Indonesia.

Ngoài những ông lớn xe kể trên, thị trường xe đa dụng giá phổ thông Việt còn có nhiều thương hiệu khác như Kia, Mitsubishi, Suzuki, Nissan...

Kia có hai phiên bản là Sorento giá trên 800 triệu đồng đến gần 950 triệu đồng/chiếc; Rondo có giá hơn 610 - 640 triệu đồng/chiếc. Các dòng xe của Kia đều được lắp ráp bởi Trường Hải.

Giá xe đa dụng giảm gần sát với xe giá rẻ

Suzuki nhập khẩu hoàn toàn hai mẫu đa dụng phổ thông là Ertiga và Vitaga. Mẫu Ertiga có giá bán ra 589 triệu đồng, nhỉnh hơn so với EcoSport của Ford khi mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ này chốt giá rẻ nhất thị trường: 550 đến 650 triệu đồng/chiếc.

Virata hiện có mức giá hơn 780 triệu đồng/chiếc, mức giá tầm trung, được xem là đắt tiền so với đối thủ của nó là các thương hiệu như Chevrolet Orlando (700 triệu đồng) hoặc Hyundai Creta.

Mitsubishi cũng là thương hiệu xe lắp ráp và phân phối đa dạng giống như Chevrolet. Sau cuộc giảm nhanh chóng dòng xe đa dụng Outlander từ mức giá trên 1,3 tỷ đồng/chiếc, hiện giá xe này chỉ còn hơn 940 triệu đồng. Dòng Pajiero Sport cũng neo giá ở ngưỡng 1 tỷ đồng, đủ sức cạnh tranh với Fortuner của Toyota.

Gần đây, hãng xe Nhật cũng mới đưa dòng xe Xpander lắp ráp từ Indonesia về Việt Nam để tranh thủ thị trường. Hiện mẫu xe này đang có mức giá khá mềm khoảng 650 triệu đồng/chiếc.

Các hãng như Mazda, Isuzu và Nissan hiện mỗi hãng có một mẫu xe đa dụng riêng. Mazda khá thành công với chiếc Crossover ăn khách CX5, trong khi đó Nissan lại lận đận với mẫu XTrail, Isuzu cũng lâm tình cảnh tương tự với Mu-X.

Với 5 tân binh dòng xe đa dụng bao gồm cả những mẫu xe đã và đang dự kiến vào Việt Nam là (Mitsubishi Xpander, Chevrolet Trailblazer, Hyundai Kona, Honda HRV và Toyota Rush), rõ ràng thị trường xe hơi Việt Nam ở phân khúc xe đa dụng đã và đang đa dạng hơn, các mẫu xe đều ở ngưỡng giá phổ thông, thậm chí có xu hướng rẻ hóa để cạnh tranh với các dòng xe sedan hoặc lấy đi thị phần của các dòng đa dụng đã có mặt trên thị trường.

Một đại lý xe hơi ở Hà Nội cho biết, doanh số bán những dòng xe đa dụng, giá phổ thông đang có chuyển biến lớn, các mẫu Crossover và MPV có doanh số bán ra tăng nhanh hơn so với các dòng SUV cỡ lớn.

"Các dòng xe đa dụng có ưu điểm rộng rãi, cá nhân đi được và cả gia đình đều đi được. Với điều kiện khí hậu và địa hình của Việt Nam hiện nay, các mẫu xe gầm cao có ưu thế hơn vì hạn chế ngập nước, tầm nhìn cao, xe có thể chở thêm nhiều người khi đi đường trường trong trường hợp về thăm quê, hay gia đình...", một đại lý bán xe hơi tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội cho biết.

Theo Dân trí

them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Hàng loạt mẫu đa dụng "ăn khách" đời cũ giá bán dưới 300 triệu đồng
them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Hyundai Kona ra mắt tuần tới, giá từ khoảng 600 triệu
them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Những mẫu SUV cũ "vạn người mê" đang giảm giá không phanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00