Thêm 5 "lính mới", thị trường xe đa dụng Việt Nam ngày càng "nóng bỏng"

18:00 | 22/08/2018

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong 2 năm, danh sách các dòng xe đa dụng cỡ nhỏ của Việt Nam bổ sung thêm 5 "tân binh", diễn biến này đang khiến thị trường xe đa dụng phổ thông ngày càng thêm chật chội, có thể xuất hiện những cuộc đấu nhau thị phần và giá giữa các hãng trong thời gian tới.

Dòng xe đa dụng cỡ nhỏ bao gồm SUV cỡ nhỏ, Crossover và MPV tại Việt Nam đang là cuộc đua cả về nhận diện thương hiệu lẫn cuộc đua về giá. Thương hiệu các hãng thay nhau xuất hiện, trong khi đó mức giá đang được hạ dần để thắng nhau về doanh số bán ra.

them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong
Xe đa dụng cỡ nhỏ ngày càng có nhiều dòng xe và mẫu xe được nhập khẩu và lắp ráp thêm, cùng với đó là doanh số bán ra tăng khá mạnh.

23 thương hiệu xe đa dụng phổ thông

Theo thống kê, thị trường xe đa dụng của Việt Nam có khoảng trên 23 mẫu xe đa dụng khác nhau gồm cả SUV cỡ nhỏ, Crossover, MPV với giá từ 700 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng. Hyundai là thương hiệu ô tô có nhiều mẫu đa dụng nhất tại Việt Nam, kế đến là Chevrolet và Mitsubishi.

Cụ thể, Hyundai hiện có 4 mẫu xe đa dụng, giá đắt nhất thuộc về chiếc SantaFe mức giá trên 1 tỷ đồng bán ra chưa bao gồm chi phí lăn bánh, đứng sau đó là Tucson với giá trên 820 triệu đồng, mẫu Creta chốt giá từ 720 triệu đến 790 triệu đồng/chiếc.

Đặc biệt, tân binh của Hyundai là Kona vừa cập bến Việt Nam cũng là dòng xe đa dụng giá dưới 600 triệu đồng. Sẵn sàng cạnh tranh với các loại xe cùng phân khúc như Ford EcoSport, Honda HRV hay Suzuki Vitara...

Đứng thứ 2 là Chevrolet, dòng xe Mỹ có hai phiên bản xe đa dụng lắp ráp tại Việt Nam là Captiva (giá 810 đến 880 triệu đồng/chiếc) và Orlando (giá 700 triệu đồng/chiếc). Cùng với một bản xe nhập là Trailblazer có giá từ 800 triệu đồng đến trên 1 tỷ đồng/chiếc.

Hai ông lớn xe Nhật tại Việt Nam là Honda và Toyota có ít xe đa dụng hơn, chủ yếu lắp ráp sedan. Honda Việt Nam đã chuyển sang nhập hoàn toàn xe CRV từ Thái Lan với giá trung bình từ 960 triệu đến 1,1 tỷ đồng/chiếc.

Sắp tới, hãng này cũng xúc tiến việc nhập xe HRV từ Thái về Việt Nam, theo một số xe HRV được nhập riêng của các đại lý, mức giá vào khoảng 800 đến 850 triệu đồng/chiếc, khá cao so với mức giá bán tại thị trường Thái.

Còn Toyota, hiện đang bán tại Việt Nam 2 mẫu xe đa dụng giá dưới 1,5 tỷ đồng là SUV Fortuner nhập nguyên chiếc từ Indonesia với giá 1,3 tỷ đồng và dòng xe Crossover Innova có giá từ 800 đến 830 triệu đồng/chiếc.

Để khai thác tối đa thị trường xe đa dụng, phân khúc phổ thông, nhiều đồn đoán sắp tới Toyota có thể nhập chiếc xe đa dụng tầm trung Rush về Việt Nam. Chiếc xe này hiện đang được bán tại Indonesi với giá trên 400 đến 450 triệu đồng/chiếc.

Hiện, một số kênh nhập không chính thức dòng xe Rush về Việt Nam được các đại lý bán giá khoảng 700 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với giá tại Indonesia.

Ngoài những ông lớn xe kể trên, thị trường xe đa dụng giá phổ thông Việt còn có nhiều thương hiệu khác như Kia, Mitsubishi, Suzuki, Nissan...

Kia có hai phiên bản là Sorento giá trên 800 triệu đồng đến gần 950 triệu đồng/chiếc; Rondo có giá hơn 610 - 640 triệu đồng/chiếc. Các dòng xe của Kia đều được lắp ráp bởi Trường Hải.

Giá xe đa dụng giảm gần sát với xe giá rẻ

Suzuki nhập khẩu hoàn toàn hai mẫu đa dụng phổ thông là Ertiga và Vitaga. Mẫu Ertiga có giá bán ra 589 triệu đồng, nhỉnh hơn so với EcoSport của Ford khi mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ này chốt giá rẻ nhất thị trường: 550 đến 650 triệu đồng/chiếc.

Virata hiện có mức giá hơn 780 triệu đồng/chiếc, mức giá tầm trung, được xem là đắt tiền so với đối thủ của nó là các thương hiệu như Chevrolet Orlando (700 triệu đồng) hoặc Hyundai Creta.

Mitsubishi cũng là thương hiệu xe lắp ráp và phân phối đa dạng giống như Chevrolet. Sau cuộc giảm nhanh chóng dòng xe đa dụng Outlander từ mức giá trên 1,3 tỷ đồng/chiếc, hiện giá xe này chỉ còn hơn 940 triệu đồng. Dòng Pajiero Sport cũng neo giá ở ngưỡng 1 tỷ đồng, đủ sức cạnh tranh với Fortuner của Toyota.

Gần đây, hãng xe Nhật cũng mới đưa dòng xe Xpander lắp ráp từ Indonesia về Việt Nam để tranh thủ thị trường. Hiện mẫu xe này đang có mức giá khá mềm khoảng 650 triệu đồng/chiếc.

Các hãng như Mazda, Isuzu và Nissan hiện mỗi hãng có một mẫu xe đa dụng riêng. Mazda khá thành công với chiếc Crossover ăn khách CX5, trong khi đó Nissan lại lận đận với mẫu XTrail, Isuzu cũng lâm tình cảnh tương tự với Mu-X.

Với 5 tân binh dòng xe đa dụng bao gồm cả những mẫu xe đã và đang dự kiến vào Việt Nam là (Mitsubishi Xpander, Chevrolet Trailblazer, Hyundai Kona, Honda HRV và Toyota Rush), rõ ràng thị trường xe hơi Việt Nam ở phân khúc xe đa dụng đã và đang đa dạng hơn, các mẫu xe đều ở ngưỡng giá phổ thông, thậm chí có xu hướng rẻ hóa để cạnh tranh với các dòng xe sedan hoặc lấy đi thị phần của các dòng đa dụng đã có mặt trên thị trường.

Một đại lý xe hơi ở Hà Nội cho biết, doanh số bán những dòng xe đa dụng, giá phổ thông đang có chuyển biến lớn, các mẫu Crossover và MPV có doanh số bán ra tăng nhanh hơn so với các dòng SUV cỡ lớn.

"Các dòng xe đa dụng có ưu điểm rộng rãi, cá nhân đi được và cả gia đình đều đi được. Với điều kiện khí hậu và địa hình của Việt Nam hiện nay, các mẫu xe gầm cao có ưu thế hơn vì hạn chế ngập nước, tầm nhìn cao, xe có thể chở thêm nhiều người khi đi đường trường trong trường hợp về thăm quê, hay gia đình...", một đại lý bán xe hơi tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội cho biết.

Theo Dân trí

them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Hàng loạt mẫu đa dụng "ăn khách" đời cũ giá bán dưới 300 triệu đồng
them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Hyundai Kona ra mắt tuần tới, giá từ khoảng 600 triệu
them 5 linh moi thi truong xe da dung viet nam ngay cang nong bong Những mẫu SUV cũ "vạn người mê" đang giảm giá không phanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 10:00