Nhập khẩu ô tô từ Thái Lan tăng đột biến

13:41 | 25/03/2025

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, trong tháng 2/2025 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng mạnh 144,5% (tương ứng tăng tới 10.445 chiếc) so với lượng nhập của tháng trước. Trong đó, lượng xe nhập từ thị trường Thái Lan tăng đột biến 312%, tương ứng 6.722 chiếc.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 2/2025 đạt 17.671 chiếc, tương ứng trị giá đạt 378 triệu USD. Trong khi đó, ôtô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 7.226 chiếc với trị giá đạt 163 triệu USD.

Nhập khẩu ô tô từ Thái Lan tăng đột biến
Nhập khẩu ô tô từ Thái Lan tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Trong tháng 2/2025, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là nhập khẩu từ Indonesia với 6.888 chiếc, tăng 163% so với tháng trước; từ Thái Lan với 6.722 chiếc, tăng 312% và từ Trung Quốc với 2.919 chiếc, tăng 15,4%. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt 16.529 chiếc, chiếm tới 94% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Về tỷ trọng, trong tháng 2/2025, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 13.504 chiếc ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, với trị giá đạt 239 triệu USD, chiếm tới 76,4% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu; 2.404 chiếc ô tô vận tải, với trị giá đạt 61,9 triệu USD, tăng 350,2% về lượng và tăng 185,6% về trị giá so với tháng trước; 1.763 chiếc xe chuyên dụng với trị giá khai báo là 76,9 triệu USD, tăng 77,4% về lượng và tăng 75,7% về trị giá so với tháng trước.

Trong tháng 2/2025, không có chiếc xe ô tô trên 9 chỗ ngồi làm thủ tục nhập khẩu vào nước ta.

Nhập khẩu ô tô từ Thái Lan tăng đột biến

Cũng theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, trong tháng 2/2025 có 412 triệu USD linh kiện và phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, tăng 10,3% so với tháng trước.

Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng qua có xuất xứ rất đa dạng, chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 125 triệu USD, giảm 15,4% so với tháng trước; từ Hàn Quốc với 86 triệu USD, tăng 7,4%; từ Thái Lan với 65 triệu USD, tăng 37,5%; từ Nhật Bản với 59 triệu USD, tăng 79,1%; từ Indonesia với 28,6 triệu USD, tăng 50,3% và từ Ấn Độ với 20,8 triệu USD, giảm 17,1% so với tháng trước.

Trị giá linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 6 thị trường này đạt 384 triệu USD, chiếm tỷ trọng 93% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ôtô của cả nước trong tháng qua.

Lũy kế trong 2 tháng đầu năm 2025, trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh kiện và phụ tùng ô tô đạt 785 triệu USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm trước.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16228 16496 17075
CAD 18472 18749 19370
CHF 31334 31713 32365
CNY 0 3570 3690
EUR 29436 29707 30740
GBP 34300 34691 35632
HKD 0 3202 3404
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15193 15784
SGD 19735 20016 20543
THB 708 771 824
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26279
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,585 34,679 35,557
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,499 31,597 32,391
JPY 174.92 175.24 182.64
THB 756.86 766.2 819.73
AUD 16,535 16,595 17,053
CAD 18,662 18,722 19,273
SGD 19,853 19,915 20,584
SEK - 2,643 2,735
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,087
NOK - 2,531 2,620
CNY - 3,586 3,685
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,782
KRW 17.45 18.2 19.65
EUR 29,546 29,570 30,794
TWD 795.86 - 963.5
MYR 5,696.72 - 6,428.91
SAR - 6,838.01 7,197.59
KWD - 82,931 88,173
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26275
AUD 16457 16557 17125
CAD 18647 18747 19304
CHF 31527 31557 32447
CNY 0 3602.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29685 29785 30557
GBP 34583 34633 35748
HKD 0 3320 0
JPY 174.68 175.68 182.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19887 20017 20738
THB 0 738.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 23/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,279
USD20 25,970 26,020 26,279
USD1 25,970 26,020 26,279
AUD 16,492 16,642 17,707
EUR 29,703 29,853 31,023
CAD 18,593 18,693 20,002
SGD 19,949 20,099 21,220
JPY 175.28 176.78 181.36
GBP 34,643 34,793 35,578
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,490 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 10:45