Những mẫu SUV cũ "vạn người mê" đang giảm giá không phanh

13:19 | 28/06/2018

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều mẫu xe đa dụng SUV hiện nay đã giảm giá rất mạnh bất chấp lượng xe SUV mới về không nhiều, thậm chí nhiều dòng xe còn cháy hàng, giá tăng. Các mẫu xe SUV được dân kinh doanh ưa chuộng nhất hiện nay là Ford Everest, Hyundai SantaFe, Toyota Innova và Toyota Fortuner.

Ba trong số bốn dòng xe trên, SantaFe và Everest có mức giá giảm nhanh nhất, khi có những chiếc xe cũ giá chỉ dưới 200 triệu đồng là có thể đi được. Còn đối với những mẫu xe cũ của Innova và Fortuner giá thấp nhất cũng phải trên 350 triệu đồng.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Tiêu chí chọn lựa các dòng xe SUV, Crossover nói trên chủ yếu là độ thông dụng, khả năng chuyên chở và phù hợp với nhiều địa hình. Theo chia sẻ của những thợ săn xe dạng này, nếu những xe tầm 2010 trở xuống, mức giá có thể nhẹ nhàng hơn. Còn đối với những xe có khai sinh năm 2010 trở lại đây, mức giá khá đắt, bởi những dòng xe này khá mới, dùng tốt.

Trên thực tế, những chiếc xe SUV cũ có giá khoảng 200 đến 300 triệu đồng đều là những xe có tuổi đời từ khoảng 10 năm và số km đã đi rất lớn thấp cũng phải 150.000 km và cao có thể lên đến 300.000 km.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Các loại xe Innova đời 2006 - 2008 cũng hiện chỉ có giá chỉ còn từ 250 đến gần 300 triệu đồng/chiếc, mức giá này khó có thể có nếu cách đây từ 1 đến 2 năm trước đây bởi Innova cũng là một trong mẫu Crossover đắt khách nhất thị trường ngay cả khi nó là chiếc xe cũ.

Trong khi đó, những mẫu Everest của Ford, Fortuner của Toyota và Hyundai SantaFe có mức giá không còn quá cao. Rẻ nhất vẫn là Hyundai SantaFe và Ford Everest khi có mẫu xe cũ có giá chỉ dưới 300 triệu đồng, mức 350 triệu đồng đến 400 triệu đồng của ba phiên bản SUV kể trên được bán rất nhiều trên thị trường.

Anh Quang, người đang săn mua xe cũ cho biết: Với khoản dư hơn 350 triệu đồng, tôi đang tìm kiếm xe SUV để thuận lợi về hai quê xa, đi chơi cuối tuần hoặc chở được cả gia đình. Tôi đang cân nhắc chọn Ford Everest máy dầu vì xe khá khoẻ, phù hợp với nhiều địa hình.

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Trong khi đó, anh Mạnh, một người vừa thi bằng lái xe cho hay: Lái xe mới thường hay gặp vấn đề về ôm cua khó hay tự va đụng, quẹt nhẹ. Bên cạnh đó, giá thị trường xe cũ hiện nay xuống nhanh, nên giải pháp mua xe cũ là hợp lý.

Hiện, các dòng xe SUV và Crossover 7 chỗ đời cũ với giá rẻ đang được khá nhiều người ưa thích. Theo tìm hiểu, phần đông khách hàng hướng đến loại xe này để mục đích kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa loại nhẹ. Ưu điểm rộng rãi, gầm cao và chở được nhiều người, đồ thay dễ khiến các thương hiệu xe Nhật, Hàn lấy cảm tình của người tiêu dùng.

Tuy nhiên, đối với chiếc xe Innova đời cũ, một thách thức lớn chính là lo ngại xe taxi thải loại bán ra thị trường. Ông Nguyễn Kim Hùng, Quận 7, TP.HCM cho biết: "Nhiều người tìm mua xe cũ Innova vì rất nhiều lý do, tuy nhiên đối tượng họ hướng đến phải là xe cá nhân qua sử dụng, chưa sửa chữa, thay thế. Ngoài thị trường, những mẫu xe Innova loại cũ được bán khá nhiều song không ít trong số đó là xe hoán cải từ taxi, bán qua các đời chủ khác nhau nên khách rất ngại".

nhung mau suv cu van nguoi me dang giam gia khong phanh

Thực tế, theo nhận định của giới buôn xe cũ, giá xe cũ từ mức 200 triệu đồng đến 300 triệu và gần 400 triệu đồng thời điểm hiện nay là hợp lý bởi phần lớn loại xe này có tuổi đời từ 10 đến 15 năm. Các xe cũ tuổi đời từ 8 đến 5 năm trở lại đây hiện giá vẫn khá đắt đỏ từ 500 triệu đồng trở nên, phân khúc này hiện đang gặp khó vì nhiều loại xe mới hiện cũng có giá tương tự, được trợ giá vay vốn 70% từ ngân hàng để mua xe...

"Với công năng và giá trị thực tế, những chiếc xe cũ tầm giá từ 200 triệu đồng đến 400 triệu đồng không thể được coi là rẻ mà nên xem đó là mức giá bình thường, đúng với một thiết bị chuyên chở, phương tiện di chuyển. Chúng ta nên thay đổi quan điểm về chiếc xe ô tô từ một loại tài sản thay bằng một loại phương tiện hữu dụng cho cuộc sống", ông Toản, người kinh doanh xe cũ cho biết.

Dân Trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00