Bất ngờ hàng loạt ô tô được bán thanh lý giá chỉ 55 đến 150 triệu đồng

14:56 | 14/08/2021

743 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt mẫu xe Toyota Camry chuyên được lãnh đạo doanh nghiệp tin dùng được rao bán gần đây. Điều bất ngờ là nhiều chiếc có giá chỉ vài chục triệu đồng.

Cổng Thông tin đấu giá quốc gia gần đây liên tục xuất hiện các hoạt động đấu giá, thanh lý tài sản của cơ quan công quyền và doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó, sản phẩm đấu giá nhiều nhất là ô tô qua sử dụng với mức giá khởi điểm khá rẻ.

Cụ thể, một mẫu xe Toyota Camry 4 chỗ, nhập Nhật Bản đời 1998 vừa được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hải Phòng bán đấu giá với mức giá khởi điểm chỉ từ 55 triệu đồng.

Bất ngờ hàng loạt ô tô được bán thanh lý giá chỉ 55 đến 150 triệu đồng - 1
Những mẫu xe Camry của các "sếp" đã hết khấu hao được bán rất rẻ (Ảnh minh họa: Cổng đấu giá quốc gia).

Tương tự, mẫu Toyota Camry GLI, đời 2001 lắp ráp tại Việt Nam, cũng được Sở Công Thương tỉnh Bình Dương rao bán thanh lý với giá khởi điểm 124 triệu đồng. Chiếc Toyota Camry đời 2002 lắp ráp tại Việt Nam được Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh thanh lý chỉ 148 triệu đồng.

Mẫu Toyota Camry đời 2001, biển kiểm soát Bắc Giang có giá đấu chỉ hơn 158 triệu đồng được Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc tại Bắc Giang rao bán.

Ngoài ra, trong đợt rao bán xe cũ qua sử dụng lần này rất nhiều đơn vị rao bán xe. Ví dụ như Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh ngày 13/8 thông báo đấu giá xe thanh lý 3 mẫu xe có giá từ 27 triệu đồng, 64 triệu đồng và 116 triệu đồng/chiếc. Dự kiến đấu giá diễn ra từ ngày 16 đến ngày 18/8 tại Quảng Ninh.

Tương tự, ngày 15/8, Văn phòng huyện Như Xuân, Thanh Hóa cũng đấu giá một mẫu xe Isuzu đời 2006 với giá rất rẻ 46 triệu đồng.

Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc tại Bắc Giang cũng dự kiến bán đấu giá hàng loạt mẫu xe hết khấu hao. Trong đó có hai mẫu dưới 9 chỗ, một mẫu 16 chỗ và 4 mẫu xe tải dưới 7 tấn. Đáng chú ý, xe Mitsubishi 7 chỗ ngồi năm sản xuất 2006 của doanh nghiệp này cũng có giá bán đấu hơn 175 triệu đồng, mức giá khá rẻ.

Văn phòng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam cũng vừa tổ chức bán đấu giá mẫu xe Mitsubishi Pajero đời 1998, nhập khẩu từ Nhật với giá chỉ 40 triệu đồng.

Ban Thi đua khen thưởng tỉnh Nghệ An cũng vừa đấu giá một mẫu xe Mitsubishi Lancer đời 2004 với mức giá rẻ chỉ 45 triệu đồng.

Ngoài các tổ chức Nhà nước và doanh nghiệp trực thuộc Nhà nước, các tổ chức bán phát mãi cũng tích cực rao bán đấu giá xe hơi. Đơn cử như BIDV tại Hà Nội tổ chức đấu giá 13 chiếc ô tô thanh lý, trong đó nhiều loại xe khá mới, mẫu Nissan Teana biển kiểm soát TPHCM đăng ký 2016 có giá chỉ hơn 270 triệu đồng.

Bất ngờ hàng loạt ô tô được bán thanh lý giá chỉ 55 đến 150 triệu đồng - 2
Mitsubishi Pajero cùng với các đời Land Cruiser, Prado là những mẫu xe được sử dụng rất nhiều ở các doanh nghiệp, tập đoàn Nhà nước. Xe khỏe nhưng chi phí "nuôi" khá đắt đỏ (Ảnh minh họa).

Tương tự, mẫu xe Mazda 6 biển kiểm soát TPHCM đăng ký 2014 cũng có giá đấu khởi điểm hơn 450 triệu đồng.

Điểm chung của các mẫu xe thanh lý là có thời gian sử dụng khá lâu, ít cũng trên 5 năm, trung bình 10 năm và sâu hơn có thể hơn 20 năm như trường hợp của các mẫu xe Camry kể trên đến trên 21 năm.

Những mẫu xe này hầu hết dùng phục vụ các lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo phòng ban chức năng của cơ quan Nhà nước và đã hết khấu hao.

Theo một số dân chơi xe, các mẫu xe Camry đời cũ đều có dung tích xy lanh cao trên 2.5L, thậm chí 3.5L, điều này đồng nghĩa với việc tiêu thụ xăng cao và khi máy hết khấu hao sẽ liên tục phải bảo hành, bảo dưỡng với chi phí tốn kém.

Lời khuyên của dân săn xe thanh lý là không mua những dòng xe quá cũ nát bởi hầu hết mẫu xe như Mitsubishi Pajero, Toyota Land Cruiser, Camry hay Fortuner đều có lịch trình đi lại rất nhiều. Những loại này phần nhiều là xe đường trường, đã được khai thác tối đa và đến lúc già cỗi, chỉ có thể những người hiểu biết về xe mới nên sử dụng.

Theo Dân trí

Người Việt ngày càng Người Việt ngày càng "mê mẩn" xe Hàn, hết "thần thánh hóa" ô tô Nhật
Xe mới hết giảm thuế, ô tô lướt Xe mới hết giảm thuế, ô tô lướt "cháy" hàng, giá tăng mạnh
Những thay đổi tích cực trong hành vi mua xe ô tô của người ViệtNhững thay đổi tích cực trong hành vi mua xe ô tô của người Việt
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10
Chỉ đạo nóng rà soát việc sử dụng xe ô tô cũ trong vận tải khách du lịchChỉ đạo nóng rà soát việc sử dụng xe ô tô cũ trong vận tải khách du lịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 21:45