Người Việt ngày càng "mê mẩn" xe Hàn, hết "thần thánh hóa" ô tô Nhật

06:45 | 05/05/2021

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với chiến lược giá rẻ, đa dạng hóa mẫu xe, dòng xe, các hãng xe Hàn đang ra sức làm mưa gió tại Việt Nam. Trong khi đó, dù có thị trường lớn, nhưng các hãng xe Nhật đang có nguy cơ bị bỏ lại phía sau.

Cụ thể, theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), năm 2020, hai hãng xe Hàn là Kia và Hyundai tại Việt Nam đã bán ra được hơn 112.659 chiếc, trong khi 5 hãng xe Nhật bao gồm các đại gia Toyota, Honda, Mitsubishi, Mazda bán ra là hơn 164.400 chiếc.

Xe Nhật "đuối sức" trong cuộc đua doanh số

Trong khi các hãng xe Hàn luôn có doanh số tăng dương trong các năm từ 2017 đến 2020, nhiều hãng xe Nhật tại Việt Nam bị giảm doanh số từ 1 đến 2 năm liên tiếp.

Cụ thể, từ năm 2020 doanh số của Hyundai đạt hơn 73.479 chiếc, năm 2019 là hơn 70.000 chiếc, 2018 là hơn 63.500 chiếc và năm 2017 là hơn 30.800 chiếc. Doanh số xe tăng trung bình từ 3.000 chiếc đến hơn 42.000 chiếc/năm qua 4 năm qua. Tỷ lệ tăng doanh số năm 2020 so với 2019 là 5%, 16% so với năm 2018 và 139% so với năm 2017.

Người Việt ngày càng mê mẩn xe Hàn, hết thần thánh hóa ô tô Nhật - 1
Hai thương hiệu xe hơi lớn của Hàn Quốc đang có doanh số bán ra tăng mạnh tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Đối với Kia, doanh số bán xe của hãng năm 2020 ghi nhận hơn 39.180 chiếc, năm 2019 là hơn 30.000 chiếc, 2018 là hơn 28.900 chiếc và năm 2017 là hơn 22.100 chiếc. Tốc độ tăng doanh số bán xe của Kia trung bình qua các năm là hơn 30%, 35% và 77%.

Tổng lượng xe của hai thương hiệu Hàn Quốc tăng qua các năm rất đáng kể, năm 2020 so với 2019 là hơn 12.556 chiếc, tăng hơn 20.100 chiếc so với doanh số năm 2018 và hơn 59.700 chiếc so với doanh số năm 2017.

Ngược lại, doanh số và tỷ lệ tăng doanh số của các hãng xe Nhật không quá cao, thậm chí không đạt kỳ vọng.

Tổng doanh số bán ra của 5 hãng xe Nhật tại Việt Nam năm 2020 là 164.400 chiếc, giảm hơn 18.200 chiếc so với năm 2019. Đây là năm đầu tiên doanh số xe Nhật giảm mạnh tại Việt Nam do tác động của dịch bệnh, do sự cạnh tranh của xe Hàn Quốc và xe nội địa Việt Nam (VinFast).

Dù so với doanh số các năm 2018, 2017 doanh số bán năm 2020 của 5 hãng xe Nhật vẫn tăng song tốc độ tăng chậm hơn. Cá biệt, doanh số của một số hãng xe giảm.

Cụ thể, doanh số bán xe năm 2020 của 3/5 hãng xe Nhật so với năm 2019 đã bị giảm. Đầu tiên là Honda giảm 26%, tương ứng gần 8.700 chiếc, tiếp sau là Toyota với 10%, tương ứng giảm hơn 8.600 chiếc; hãng thứ 3 là Mazda cũng giảm tương ứng 1,5% doanh số bán ra, tương ứng hơn 18.000 chiếc xe.

Người Việt ngày càng mê mẩn xe Hàn, hết thần thánh hóa ô tô Nhật - 2
Các hãng xe Nhật đang để cho xe Hàn kéo khách hàng, thậm chí tương lai không xa có thể vượt doanh số (Ảnh minh họa)

Tổng doanh số bán ra của 5 hãng xe Nhật năm 2020 so với năm 2019 giảm khoảng 10%, trong khi hai hãng xe Hàn Quốc có doanh số tăng hơn 12,5%.

Xe giá rẻ, công nghệ hiện đại lên ngôi

Theo số liệu của VAMA, doanh số bán xe bình quân/hãng năm 2020 của các thương hiệu xe Hàn là hơn 56.300/năm năm 2019 là hơn 50.000 chiếc/năm; năm 2018 là hơn 46.200 chiếc/năm và năm 2017 là hơn 26.500 chiếc/năm.

Trong khi đó, các hãng xe Nhật có doanh số bán ra chênh lệch rất lớn, Toyota, Honda, Mazda có doanh số bán ra cao, nhưng nhiều hãng khác như Suzuki, Mitsubishi có doanh số rất ít ỏi.

Doanh số bình quân trên mỗi hãng xe của Nhật năm 2020 chỉ khoảng 32.800 chiếc/năm, các năm 2019 chỉ hơn 36.500 chiếc/năm, năm 2018 là hơn 28.500 chiếc/năm và năm 2017 là hơn 22.000 chiếc/năm.

Trong top 10 mẫu xe bán chạy, được yêu thích nhất năm 2020 tại Việt Nam, có 4 chiếc xe Hàn, 4 chiếc xe Nhật, 1 chiếc xe Việt và 1 chiếc xe Mỹ. Điều này chứng tỏ doanh số các mẫu xe Hàn đang đe dọa và phát triển rất mạnh, dù không lấy số lượng các hãng xe để cạnh tranh.

Người Việt ngày càng mê mẩn xe Hàn, hết thần thánh hóa ô tô Nhật - 3
VinFast, hãng xe Việt đang có doanh số tăng mạnh sau 3 năm ra mắt tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Dựa trên tổng doanh số bán ra, tỷ lệ tăng doanh số và số lượng xe bán ra tăng mỗi năm của các hãng xe Hàn, xe Nhật qua 4 năm qua cho thấy xu hướng tiêu dùng, thị hiếu mua sắm xe hơi của người Việt đã, đang và sẽ có sự chuyển đổi.

Trước đây, người tiêu dùng nhất quyết chọn xe Nhật vì bền bỉ, giữ giá thì ngày nay, xu hướng người tiêu dùng thích chọn các mẫu xe Hàn khi các mẫu xe này có giá rẻ hơn, thiết kế nội, ngoại thất không thua kém gì xe Nhật, thậm chí công nghệ, tiện ích còn nhỉnh hơn.

Tại Việt Nam, xe Nhật đã, đang và sẽ đối diện với đối thủ cạnh tranh từ xe nội địa - VinFast, mẫu xe Việt hiện đang được lòng khá nhiều người trẻ, người có niềm tin và yêu quý hàng nội địa. Chỉ năm đầu tiên ra mắt, VinFast đã chạm ngưỡng hơn 17.200 chiếc (2019), sang năm 2020, doanh số tăng gần gấp đôi với 29.400 chiếc.

3 tháng đầu năm 2021, lượng xe VinFast bán ra trên thị trường đạt hơn 6.800 chiếc, vượt qua các hãng xe lớn như Honda (doanh số hơn 6.700 chiếc), Mazda (doanh số hơn 6.400 chiếc) và Suzuki (doanh số hơn 2.300 chiếc).

Với chiến lược giá cả hợp lý, nhấn mạnh vào thiết kế mới, trang bị các tiện ích và công nghệ lớn cho người dùng, các hãng xe Hàn Quốc, xe Việt hoàn toàn đủ sức gia tăng doanh số, vượt mặt các ông lớn xe Nhật tại Việt Nam, đặc biệt trong thời gian chuyển đổi từ xe động cơ đốt trong sang xe điện, doanh số bán ra của các hãng xe sẽ có sự thay đổi nhanh, thậm chí có tính bước ngoặt.

Theo Dân trí

Xe mới hết giảm thuế, ô tô lướt Xe mới hết giảm thuế, ô tô lướt "cháy" hàng, giá tăng mạnh
Những thay đổi tích cực trong hành vi mua xe ô tô của người ViệtNhững thay đổi tích cực trong hành vi mua xe ô tô của người Việt
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10
Chỉ đạo nóng rà soát việc sử dụng xe ô tô cũ trong vận tải khách du lịchChỉ đạo nóng rà soát việc sử dụng xe ô tô cũ trong vận tải khách du lịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00