Xe Indonesia "vô địch" giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời

12:13 | 23/05/2021

1,370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 10 tháng được ưu đãi bỏ thuế nhập khẩu linh kiện ô tô, đến nay giá xe trong nước vẫn chưa có động thái giảm. Trong khi đó, dù giảm thuế nhập khẩu, xe châu Âu vẫn khó vào được Việt Nam.

Doanh nghiệp được biệt đãi nhưng không giảm giá

Sau 10 tháng được hưởng ưu đãi thuế từ Nhà nước, hầu hết dòng xe vẫn không giảm là bao. Thậm chí, nhiều mẫu xe 'hot", doanh số tốt trên 1.000 chiếc bán ra mỗi tháng vẫn neo mức rất cao.

Xe Indonesia vô địch giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời - 1
Được hưởng nhiều ưu đãi song nhiều liên doanh xe hơi tại Việt Nam vẫn bán xe đắt đỏ (Ảnh minh họa).

Theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP, bắt đầu từ 10/7/2020, Chính phủ cho phép bỏ thuế nhập khẩu linh kiện đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công ô tô trong nước chưa sản xuất được các linh kiện nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá xe hơi. Điều kiện để doanh nghiệp được miễn, bỏ thuế nhập là đáp ứng quy định về sản lượng chung - riêng tối thiểu.

Tuy nhiên, thực tế, giá bình quân hầu hết mẫu xe, dòng xe tại Việt Nam sau 10 tháng được hưởng ưu đãi từ Nhà nước vẫn không giảm là bao.

Nhiều mẫu xe như Toyota Vios, Honda City, Mazda 3, Hyundai Accent... được lắp ráp trong nước có doanh số đều trên 1.000 chiếc/tháng, song đều là những mẫu xe có giá thành tương đối cao, mẫu thấp nhất cũng trên 450 triệu đồng/chiếc, cao lên đến 700 triệu đồng/chiếc.

Giấc mơ xe giá rẻ châu Âu xa vời

Theo điều khoản của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA), Việt Nam sẽ dỡ bỏ dần và xóa bỏ thuế nhập khẩu xe châu Âu bắt đầu từ năm 2021 đến hết 2020 và 2030, song đã trải qua 4 tháng được giảm thuế nhập 6,8-7,4%/năm, giá xe châu Âu vào Việt Nam vẫn khá đắt đỏ.

Xe Indonesia vô địch giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời - 2
Xe châu Âu dù được giảm thuế nhưng vẫn rất khó vào được thị trường Việt Nam. Trong ảnh là các các dòng xe nổi tiếng của Đức (Ảnh minh họa).

Dưới tác động của đại dịch, cùng với tổng cầu suy giảm, lượng xe nhập châu Âu về Việt Nam 4 tháng qua đã suy giảm mạnh so với trước đây.

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, 4 tháng đầu năm, lượng xe nhập từ các nước châu Âu khoảng 436 chiếc, trong đó có cả những mẫu xe, dòng xe chuyên dụng, đặc chủng.

Lượng xe nhập về hiện đã giảm gần 35 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Thị trường suy giảm nhiều nhất là Đức khi 4 tháng qua chỉ nhập được hơn 326 chiếc, giảm hơn 60 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Các mẫu xe châu Âu có mặt ở Việt Nam như BMW và Mercedes hiện có doanh số tốt nhất; trong đó BMW và mẫu mini được nhập bởi Trường Hải - THACO - có doanh số bán khá cao hơn 580 chiếc.

Về mức giá bình quân xe nhập từ các nước Anh, Pháp, Đức - 3 quốc gia sản xuất xe hơi lớn nhất EU - xe Anh hiện có giá bình quân hơn 2,3 tỷ đồng/chiếc, xe Đức hơn 1,7 tỷ đồng, xe Pháp hơn 1,9 tỷ đồng.

Mức giá xe Anh đã giảm bình quân 100 triệu đồng/chiếc theo khai báo trị giá hải quan của doanh nghiệp khi nhập về Việt Nam. Trong khi đó, xe nhập từ Pháp giảm từ 2,4 tỷ đồng xuống 1,9 tỷ đồng khi về Việt Nam.

Đáng nói, xe các nước châu Âu hiện không có dòng xe giá rẻ, dung tích thấp. Dung tích động cơ đốt trong của các nước cũng có tối thiểu 1.600 cc (là dòng xe Volkswagen - Thụy Điển). Các mẫu như BMW, Audi nhập nguyên chiếc về Việt Nam đều có dung tích trên 2.000 cc trở lên, trong khi Mercedes lắp ráp tại Việt Nam có mẫu dung tích xy-lanh thấp nhất 1.500 cc, các mẫu nhập đều từ trên 2.000 cc.

Mặc dù thuế suất đã giảm, thuế nhập tuyệt đối đánh vào xe của EU khi vào Việt Nam vẫn rất cao, đều trên 50%-64%/chiếc. Chính vì vậy, các mẫu xe này bị đội giá khá mạnh. Thêm vào đó, những dòng xe nhập đều có dung tích xilanh lớn, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cao, nên rất khó giảm giá mạnh và mở rộng thị trường, khách hàng.

Bên cạnh đó, việc hạn chế nhà nhập khẩu, phân phối trên thị trường đã và đang cản trở những mẫu xe nhập từ EU vào lãnh thổ Việt Nam. Hiện chỉ có một vài hãng xe nhập ở Việt Nam nhưng tỷ lệ xe bán ra không cao, gặp khó khăn khi số khách hàng mục tiêu đã bị giảm do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.

Giá xe nhập rẻ bất ngờ, chỉ dưới 300 triệu đồng mỗi chiếc

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 15 ngày đầu tháng 5, xe nhập về Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ các năm trước, lượng nhập tăng hơn 166%.

Điều đáng nói, giá xe nhập từ một số thị trường, trong đó có Indonesia về Việt Nam rất thấp, trung bình dưới 300 triệu đồng/chiếc (280 triệu đồng/chiếc).

Xe Indonesia vô địch giá rẻ ở Việt Nam, giấc mơ xế hộp trời Âu dần xa vời - 3
Xe nhập khẩu Indonesia vô địch giá rẻ ở Việt Nam (Ảnh minh họa).

Hiện, xe hơi nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia vào Việt Nam có lợi thế rất lớn khi không phải chịu thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do chiến lược thị trường của các hãng nên những mẫu xe nhập về Việt Nam tương tự bản bán ra tại Indonesia và Thái Lan có giá cao, chênh từ 100 đến 200 triệu đồng/chiếc so với phiên bản bán tại Việt Nam.

Hiện, giá bán các mẫu xe trên thị trường Việt Nam thấp nhất hơn 350 triệu đồng/chiếc, thuộc về bản xe base của Hyundai i10 và một số dòng xe chạy dịch vụ. Những mẫu xe có giá 400 - 500 triệu đồng là bản hatchback, sedan phổ thông của Toyota, Hyundai, Kia, Mazda, VinFast. Doanh thu của dòng xe này hiện nay khá lớn, chiếm khoảng trên 50% doanh số toàn thị trường.

Các mẫu xe trên 500 đến 800 triệu đồng/chiếc hiện nay đều đa phần là bản lắp ráp trong nước, có doanh thu vừa phải khoảng 40%, còn lại 10% là các dòng xe giá cao trên 800 triệu đồng đến ngưỡng 3 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trờiBỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời
Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: Đại lý giảm 150 triệu đồng cho Hyundai SantaFe: "Dọn kho" chờ bản mới?
Thị trường ôtô khởi sắcThị trường ôtô khởi sắc
Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe ViệtXế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt
Giá ô tô tại Việt Nam đang Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 22:00