Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt

14:00 | 01/12/2020

238 lượt xem
|
Trong các cam kết FTAs với các đối tác lớn, Việt Nam sẽ 70% thuế nhập xe từ nay đến 10 năm tới. Đây là tin vui với người tiêu dùng nhưng cũng là thách thức chưa từng có đối với ngành xe hơi "non trẻ".

Thuốc thử đầu tiên, bỏ thuế xe ASEAN

Năm 2015, Việt Nam tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), với cam kết miễn giảm và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn thuế quan đối với hàng hóa thông thường và có lộ trình miễn giảm thuế quan đối với hàng hóa nhạy cảm cáo.

Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt - 1
Làn sóng thứ hai xe nhập miễn giảm thuế sẽ đổ bộ vào Việt Nam, thay đổi lớn cho thị trường xe Việt

Năm 2018, Việt Nam thực hiện bỏ thuế xe nhập đối với các nước trong AEC theo đúng cam kết trong lộ trình và từ chỗ chịu thuế từ 40%, xe xuất xứ từ Thái, Indonesia không phải chịu thuế ở Việt Nam. Hiện tượng bùng nổ xe các nước ASEAN trên thị trường Việt Nam đã bắt đầu, xe có nguồn gốc Thái Lan, Indonesia đánh bật xe từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc ở Việt Nam, chiếm từ 70 đến 80% lượng xe nhập khẩu về Việt Nam.

Lượng nhập về nhiều, song cái người dân cần là các nhà nhập khẩu giảm giá bán xe tương ứng với thuế nhập khẩu từ 40% xuống 0% chưa được rõ ràng. Giá xe nhập vẫn cao, thậm chí có nhiều mẫu xe nhập đã bảo lưu giá xe như các năm trước để đạt giá trị lợi nhuận tuyệt đối.

Theo các chuyên gia về ô tô, sở dĩ việc bỏ thuế nhập không giúp giá xe tại Việt Nam giảm đi bởi vì thị trường xe Việt vẫn mang tính độc quyền tự nhiên, các hãng xe nhập cũng là các liên doanh lắp ráp xe hơi chi phối phần lớn thị trường xe, đơn cử như Toyota, Honda, Ford...

Chính vì vậy, giảm giá xe nhập đồng nghĩa với xung đột lợi ích với các liên doanh xe trong nước, điều này không tốt cho các hãng xe Toyota, Honda và Ford... Đây được xem là nguyên nhân khiến xe nhập từ ASEAN được bỏ thuế nhưng không giảm giá ở Việt Nam.

Việc xe ASEAN tràn ngập Việt Nam kể từ khi bỏ thuế năm 2018 đã khiến thị trường xe Việt bùng nổ, đa dạng và cạnh tranh hơn. Điều này tạo áp lực lớn đối với các hãng xe trong nước trong việc giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường. Lần lượt các hãng, doanh nghiệp xe hơi trong nước như Thaco, Thành Công hay VinFast bắt buộc phải tham gia cuộc chơi giảm giá, đa dạng các mẫu xe.

Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt - 2
Việt Nam được xem là thị trường hứa hẹn biên lợi nhuận lớn và khách hàng đa dạng

Thị trường xe hơi Việt Nam từ chỗ là sân chơi của các hãng xe liên doanh, đã xuất hiện nhiều hãng xe sản xuất, lắp ráp đến từ Việt Nam cạnh tranh và chia lại thị trường. Các phân khúc xe như sedan, SUV, CUV hay MPV phát triển nhiều hơn, đa dạng hơn và có mức giá giảm hơn so với trước.

Điều gì đón đợi khi Việt Nam "mở toang" cửa với xe Nhật, Đức

Theo cam kết về Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ châu Á - Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA), Việt Nam cam kết sẽ giảm thuế nhập từ 67% đến 74% xuống ngưỡng 0% vào năm thứ 9 và thứ 13 (riêng Nhật Bản là năm thứ 7) trở đi.

Đây được coi là tín hiệu vui cho người tiêu dùng, nhưng cũng là thách thức đối với các hãng, doanh nghiệp xe tại Việt Nam bởi nó đồng nghĩa với miếng bánh thị trường bị chia nhỏ hơn, độc quyền về lợi nhuận thị trường không còn nằm trong tay một hoặc vài hãng xe nữa.

Để gia tăng sức mạnh, Chính phủ đã ban hành vừa lên kế hoạch đưa nhiều chính sách ưu đãi cho xe trong nước. Cụ thể là miễn giảm thuế nhập linh kiện cho xe lắp ráp trong nước, tiến tới miễn, giảm Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe xanh, xe có tỷ lệ nội địa hóa cao. Điều này được kỳ vọng có thể giúp giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của xe Việt tại sân nhà hoặc sân chơi khu vực.

Xế sang Nhật, Đức được giảm thuế ồ ạt, thách thức chưa từng có với xe Việt - 3
Đã đến thời các hãng xe tại Việt Nam phải chấp nhận sân chơi chung, cạnh tranh sòng phẳng. Các cơ chế FTAs mới sẽ không có chỗ cho ưu ái mang tính chất bảo hộ, độc quyền hoặc phân biệt đối xử

Hiện, thuế nhập khẩu cho các dòng xe nhập từ EU như Đức, Thụy Điển, Pháp hay các thị trường CPTPP như Nhật, Úc, Mehico về Việt Nam đều từ 67% đến 74%. Theo cam kết cắt giảm thuế theo lộ trình, mỗi năm Việt Nam sẽ cắt giảm bình quân từ 6-7% thuế suất thuế cho các dòng xe, việc cắt giảm thuế nhập khẩu có thể sẽ tác động lớn đến giá xe trên thị trường, nhất là khi các hãng xe Đức, Nhật, Pháp và Úc có lợi thế về quy mô và năng lực cao hơn gấp nhiều lần so với Việt Nam.

Theo ông Nguyễn Văn Quy, Giám đốc một doanh nghiệp nhập khẩu xe châu u ở Việt Nam, thị trường xe Việt đang được kỳ vọng rất lớn bởi giá xe cao, nhu cầu xe lớn. Cụ thể như, bình quân xe/người tại Việt Nam chỉ khoảng 23 chiếc/1.000 người (năm 2019), thấp nhất trong khu vực, trong khi đó nhu cầu xe cao, thu nhập bình quân/người tại Việt Nam đang tăng nhanh, tốc độ phát triển kinh tế nhanh hàng đầu châu Á... Điều này giúp kỳ vọng lợi nhuận cho ngành xe tại Việt Nam đang cao nhất tại ASEAN.

"Biên lợi nhuận rất lớn do giá xe cao, thị trường đang ở trạng thái chưa phát triển toàn diện, nhu cầu xe lớn... là những điều kiện cần để giúp các nhà nhập khẩu xe hơi châu u, Nhật, Úc tìm đến Việt Nam. Tuy nhiên, thách thức lớn đối với họ là thể chế chính sách, niềm tin tiêu dùng và đặc biệt là địa điểm kinh doanh. Tại các đô thị lớn, những khu đất vàng đều có sự hiện diện của các hãng xe tồn tại lâu năm, nếu các hãng xe EU muốn mở chi nhánh, đại lý mới sẽ phải làm lại từ đầu, điều này là thách thức cho họ", ông Quy nói.

Tuy nhiên, với kinh nghiệm lâu năm, cộng với uy tín về chất lượng, có vốn dài hạn và người tiêu dùng Việt có tư tưởng "sính ngoại" vì thế, nhiều khả năng các hãng xe nhập sẽ sớm làm quen và thành công tại thị trường Việt Nam nhanh hơn.

Một số chuyên gia về xe hơi tại Việt Nam cho rằng, nếu Việt Nam "mở bung cửa" bằng việc bỏ 70% thuế xe nhập, lợi thế của các hãng xe nhập từ EU rất lớn và người tiêu dùng Việt có thể được tận hưởng thời của xe hơi giá rẻ trong 10 năm tới. Nhưng, đứng ở góc độ doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe tại Việt Nam, cam kết mở hoàn toàn cánh cửa vào thị trường đồng nghĩa với thách thức mọi mặt cho sự tồn tại và phát triển.

Nếu các hãng xe tại Việt Nam muốn tồn tại được và không sợ bị lép vế bởi xe ngoại không thuế, điều họ cần phải làm là tối đa hóa lợi nhuận và chi phí, lấy được niềm tin người tiêu dùng thông qua xây dựng chất lượng xe và quan tâm đến chính sách hậu bán hàng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00