Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?

07:00 | 24/11/2020

275 lượt xem
|
Nhu cầu sở hữu ô tô lớn song mức giá xe cao đang kìm hãm giấc mơ của nhiều người Việt. Hiện một chiếc xe ở Việt Nam trung bình phải gánh từ 3 đến 4 loại thuế phí khác nhau, hầu hết ở mức cao.

Thuế phí nào khiến xe hơi "đội giá" mạnh nhất?

Hiện có 4 loại thuế phí đang chi phối giá xe hơi tại Việt Nam, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và phí trước bạ.

Đối với doanh nghiệp ô tô, thuế nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt cho linh kiện, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí thuê mặt bằng, chạy quảng cáo cũng được tính hết vào giá xe.

Giá ô tô tại Việt Nam đang gánh loại thuế, phí nào nhiều nhất? - 1
Trung bình có khoảng 3 đến 4 loại thuế phí tác động lên giá xe hơi tại Việt Nam

Riêng đối với xe nhập khẩu, Việt Nam đang áp dụng từ 56% đến 74% thuế suất thuế nhập khẩu/giá khai báo xe hơi nhập nguyên chiếc về Việt Nam từ các thị trường xe trên thế giới. Riêng các nước ASEAN, như Thái Lan, Indonesia, do Việt Nam và các nước đã thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN từ năm 2015 nên Việt Nam bỏ thuế nhập xe hơi nguyên chiếc từ các nước ASEAN hồi năm 2018.

Các dòng xe của Đức, Pháp, Nhật, Ý, Hàn Quốc đều đang phải chịu mức thuế nhập rất cao từ 56% đến 74% giá trị xe, khiến giá bán xe tăng từ vài trăm triệu đến vài tỷ đồng/chiếc.

Đối với những mẫu xe từ ASEAN, không phải chịu thuế nhập khẩu từ 30-40% như trước năm 2018. Tuy nhiên, do lợi nhuận từ thị trường nên các doanh nghiệp nhập xe vẫn duy trì mức giá bán xe cao.

Đối với xe lắp ráp trong nước, trước khi Nghị định 57/2020 của Chính phủ, các doanh nghiệp lắp ráp xe hơi vẫn phải nộp thuế nhập linh kiện về lắp ráp trong nước. Mức thuế suất trung bình là 30% đến 45% tùy theo loại linh kiện hoặc cụm linh kiện xe hơi nhập khẩu về Việt Nam.

Thông thường, theo các doanh nghiệp xe hơi, mức thuế nhập khẩu linh kiện khiến họ gặp khó vì đội chi phí sản xuất lên cao, trong khi sản phẩm cùng loại ở trong nước không sản xuất hoặc khó đáp ứng theo chuỗi của doanh nghiệp ô tô.

Một loại thuế mà các mẫu xe dưới 9 chỗ ngồi tại Việt Nam đều phải nộp là thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Đây có lẽ là loại thuế ảnh hưởng lớn, khó thay đổi ở Việt Nam. Hiện mức thấp nhất áp dụng cho mẫu xe có dung tích xy lanh dưới 1.5L là 35% và cao nhất là 150% đối với xe có dung tích xy lanh cao trên 6.0L.

Các loại xe hơi dù được sản xuất trong nước, nhập khẩu về Việt Nam đều phải nộp thuế này. Với mức thuế áp dụng tăng lũy tiến theo dung tích, người mua xe có dung tích xy lanh từ 2.5L trở lên sẽ cảm nhận được sức nặng của chính sách thuế này lên giá bán. Đây cũng là lý do, các mẫu xe ở Việt Nam thường đắt hơn so với các mẫu tương tự tại các nước khác.

Là sắc thuế điều chỉnh hành vi tiêu dùng, gián thu vào người mua hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt trở thành công cụ để hạn chế tiêu dùng, tăng ngân sách, hạn chế nhập siêu... Tuy nhiên, đây là chính sách được nhiều nước bãi bỏ đối với xe có dung tích xy lanh nhỏ, công suất thấp, đặc biệt đối với những nước khuyến khích sản xuất xe hơi cá nhân như Úc, New Zealand, Philippines...

Loại thuế phí cuối cùng là phí trước bạ. Hiện mức thuế trước bạ thông thường là 10% đến 12%. Thời gian qua, Chính phủ đã miễn giảm 50% phí trước bạ cho người mua xe lắp ráp, sản xuất trong nước khiến người mua xe được lợi từ vài chục đến vài trăm triệu đồng.

Chính sách thuế thời gian tới thay đổi ra sao?

Đối với xe lắp ráp trong nước, hiện thuế phí nặng nhất là thuế tiêu thụ đặc biệt, với bình quân từ 35-60% cho xe có dung tích từ 1.0L đến 2.5L.

Ngoài ra, các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe hơi cũng đối mặt với chi phí kinh doanh như thuê mặt bằng, quảng cáo và đặc biệt là tỷ lệ tồn kho. Trong khi đó, những chính sách họ được hưởng là thuế nhập khẩu linh kiện được bãi bỏ đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.

Giá ô tô tại Việt Nam đang gánh loại thuế, phí nào nhiều nhất? - 2
Đối với xe hơi tại Việt Nam, để giảm giá, mở rộng khách hàng, các hãng xe phải mở rộng quy mô sản xuất cho từng dòng xe, mẫu xe.

Hiện Chính phủ đang đốc thúc Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các bên liên quan xây dựng chính sách nhằm cắt giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe trong nước, có dung tích thấp.

Nếu doanh nghiệp muốn giảm giá xe để tăng doanh số, các chi phí kinh doanh bắt buộc phải cắt giảm hay chuyển phương thức bán hàng từ đại lý trực tiếp sang các kênh bán online, bán qua app hoặc kênh liên kết với ngân hàng...

Với chính sách cắt bỏ thuế nhập, hiện xe từ Thái, Indonesia đã có cơ hội giảm giá, tri ân khách hàng Việt. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, việc giảm giá vẫn chưa tương ứng với mức giảm thuế.

Việt Nam hiện vẫn được các hãng xe đánh giá là thị trường ô tô giàu tiềm năng và "nóng" nhất khu vực. Tỷ lệ người sử dụng xe hơi trên đầu người tại Việt Nam vẫn ở mức thấp nhất trong các nước ASEAN. Theo thống kê năm 2019, chỉ có 23/1.000 người Việt sở hữu xe hơi.

Chính vì vậy, muốn giảm giá xe hơi, cần gia tăng quy mô thị trường, bởi lợi thế quy mô sẽ khiến cho giá một số mẫu xe, dòng xe giảm nhanh, tốt cho người tiêu dùng Việt và cả cho hãng xe hơi.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 08:00