Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?

07:00 | 24/11/2020

271 lượt xem
|
Nhu cầu sở hữu ô tô lớn song mức giá xe cao đang kìm hãm giấc mơ của nhiều người Việt. Hiện một chiếc xe ở Việt Nam trung bình phải gánh từ 3 đến 4 loại thuế phí khác nhau, hầu hết ở mức cao.

Thuế phí nào khiến xe hơi "đội giá" mạnh nhất?

Hiện có 4 loại thuế phí đang chi phối giá xe hơi tại Việt Nam, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và phí trước bạ.

Đối với doanh nghiệp ô tô, thuế nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt cho linh kiện, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí thuê mặt bằng, chạy quảng cáo cũng được tính hết vào giá xe.

Giá ô tô tại Việt Nam đang gánh loại thuế, phí nào nhiều nhất? - 1
Trung bình có khoảng 3 đến 4 loại thuế phí tác động lên giá xe hơi tại Việt Nam

Riêng đối với xe nhập khẩu, Việt Nam đang áp dụng từ 56% đến 74% thuế suất thuế nhập khẩu/giá khai báo xe hơi nhập nguyên chiếc về Việt Nam từ các thị trường xe trên thế giới. Riêng các nước ASEAN, như Thái Lan, Indonesia, do Việt Nam và các nước đã thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN từ năm 2015 nên Việt Nam bỏ thuế nhập xe hơi nguyên chiếc từ các nước ASEAN hồi năm 2018.

Các dòng xe của Đức, Pháp, Nhật, Ý, Hàn Quốc đều đang phải chịu mức thuế nhập rất cao từ 56% đến 74% giá trị xe, khiến giá bán xe tăng từ vài trăm triệu đến vài tỷ đồng/chiếc.

Đối với những mẫu xe từ ASEAN, không phải chịu thuế nhập khẩu từ 30-40% như trước năm 2018. Tuy nhiên, do lợi nhuận từ thị trường nên các doanh nghiệp nhập xe vẫn duy trì mức giá bán xe cao.

Đối với xe lắp ráp trong nước, trước khi Nghị định 57/2020 của Chính phủ, các doanh nghiệp lắp ráp xe hơi vẫn phải nộp thuế nhập linh kiện về lắp ráp trong nước. Mức thuế suất trung bình là 30% đến 45% tùy theo loại linh kiện hoặc cụm linh kiện xe hơi nhập khẩu về Việt Nam.

Thông thường, theo các doanh nghiệp xe hơi, mức thuế nhập khẩu linh kiện khiến họ gặp khó vì đội chi phí sản xuất lên cao, trong khi sản phẩm cùng loại ở trong nước không sản xuất hoặc khó đáp ứng theo chuỗi của doanh nghiệp ô tô.

Một loại thuế mà các mẫu xe dưới 9 chỗ ngồi tại Việt Nam đều phải nộp là thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Đây có lẽ là loại thuế ảnh hưởng lớn, khó thay đổi ở Việt Nam. Hiện mức thấp nhất áp dụng cho mẫu xe có dung tích xy lanh dưới 1.5L là 35% và cao nhất là 150% đối với xe có dung tích xy lanh cao trên 6.0L.

Các loại xe hơi dù được sản xuất trong nước, nhập khẩu về Việt Nam đều phải nộp thuế này. Với mức thuế áp dụng tăng lũy tiến theo dung tích, người mua xe có dung tích xy lanh từ 2.5L trở lên sẽ cảm nhận được sức nặng của chính sách thuế này lên giá bán. Đây cũng là lý do, các mẫu xe ở Việt Nam thường đắt hơn so với các mẫu tương tự tại các nước khác.

Là sắc thuế điều chỉnh hành vi tiêu dùng, gián thu vào người mua hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt trở thành công cụ để hạn chế tiêu dùng, tăng ngân sách, hạn chế nhập siêu... Tuy nhiên, đây là chính sách được nhiều nước bãi bỏ đối với xe có dung tích xy lanh nhỏ, công suất thấp, đặc biệt đối với những nước khuyến khích sản xuất xe hơi cá nhân như Úc, New Zealand, Philippines...

Loại thuế phí cuối cùng là phí trước bạ. Hiện mức thuế trước bạ thông thường là 10% đến 12%. Thời gian qua, Chính phủ đã miễn giảm 50% phí trước bạ cho người mua xe lắp ráp, sản xuất trong nước khiến người mua xe được lợi từ vài chục đến vài trăm triệu đồng.

Chính sách thuế thời gian tới thay đổi ra sao?

Đối với xe lắp ráp trong nước, hiện thuế phí nặng nhất là thuế tiêu thụ đặc biệt, với bình quân từ 35-60% cho xe có dung tích từ 1.0L đến 2.5L.

Ngoài ra, các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe hơi cũng đối mặt với chi phí kinh doanh như thuê mặt bằng, quảng cáo và đặc biệt là tỷ lệ tồn kho. Trong khi đó, những chính sách họ được hưởng là thuế nhập khẩu linh kiện được bãi bỏ đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.

Giá ô tô tại Việt Nam đang gánh loại thuế, phí nào nhiều nhất? - 2
Đối với xe hơi tại Việt Nam, để giảm giá, mở rộng khách hàng, các hãng xe phải mở rộng quy mô sản xuất cho từng dòng xe, mẫu xe.

Hiện Chính phủ đang đốc thúc Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các bên liên quan xây dựng chính sách nhằm cắt giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe trong nước, có dung tích thấp.

Nếu doanh nghiệp muốn giảm giá xe để tăng doanh số, các chi phí kinh doanh bắt buộc phải cắt giảm hay chuyển phương thức bán hàng từ đại lý trực tiếp sang các kênh bán online, bán qua app hoặc kênh liên kết với ngân hàng...

Với chính sách cắt bỏ thuế nhập, hiện xe từ Thái, Indonesia đã có cơ hội giảm giá, tri ân khách hàng Việt. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, việc giảm giá vẫn chưa tương ứng với mức giảm thuế.

Việt Nam hiện vẫn được các hãng xe đánh giá là thị trường ô tô giàu tiềm năng và "nóng" nhất khu vực. Tỷ lệ người sử dụng xe hơi trên đầu người tại Việt Nam vẫn ở mức thấp nhất trong các nước ASEAN. Theo thống kê năm 2019, chỉ có 23/1.000 người Việt sở hữu xe hơi.

Chính vì vậy, muốn giảm giá xe hơi, cần gia tăng quy mô thị trường, bởi lợi thế quy mô sẽ khiến cho giá một số mẫu xe, dòng xe giảm nhanh, tốt cho người tiêu dùng Việt và cả cho hãng xe hơi.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 07:00