Năm 2023, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thu về hơn 206 tỷ đồng

20:18 | 20/05/2024

528 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 20/5, báo cáo tại Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, năm 2023, đã thoái vốn nhà nước tại 5 doanh nghiệp với giá trị 11,7 tỷ đồng, thu về 24 tỷ đồng; các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước đã thoái vốn tại 07 doanh nghiệp với giá trị là 53,5 tỷ đồng thu về 206,3 tỷ đồng.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảmKinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm
Ông Trần Thanh Mẫn được bầu làm Chủ tịch Quốc hộiÔng Trần Thanh Mẫn được bầu làm Chủ tịch Quốc hội
Giá đất nền có dấu hiệu tăng trở lại ở các thành phố lớnGiá đất nền có dấu hiệu tăng trở lại ở các thành phố lớn
Năm 2023, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thu về hơn 206 tỷ đồng
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc.

Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2023.

Theo báo cáo, thu ngân sách nhà nước năm 2023 thực hiện đạt 1.754,1 nghìn tỷ đồng, tăng 133,4 nghìn tỷ đồng (tăng 8,2% so dự toán). Thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất gần 194 nghìn tỷ đồng. Chi ngân sách nhà nước năm 2023 ước đạt 2.109,9 nghìn tỷ đồng, bằng 101,6% dự toán, tăng gần 74 nghìn tỷ đồng. Công tác điều hành chi ngân sách nhà nước được thực hiện chủ động, chặt chẽ theo dự toán, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa cần thiết, chậm triển khai. Tổng số tiết kiệm kinh phí, vốn nhà nước năm 2023 theo báo cáo của các bộ, ngành, địa phương là 83 nghìn tỷ đồng.

Đến cuối năm 2023 quy mô nợ công/GDP ước khoảng 37%, nợ Chính phủ/GDP ước khoảng 34% và nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ/thu ngân sách nhà nước khoảng 19%, trong phạm vi Quốc hội cho phép. Ước vay, trả nợ Chính phủ bảo lãnh năm 2023 trong hạn mức được duyệt, tổng dư nợ bảo lãnh đến ngày 31/12/2023 ước khoảng 279.719 tỷ đồng, tương đương khoảng 2,7% GDP, giảm 18.243 tỷ đồng so với năm 2022.

Về thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Thủ tướng Chính phủ đã giao 49,5 nghìn tỷ đồng vốn NSTW năm 2023 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (đạt 100% kế hoạch). Giải ngân vốn đầu tư công thực hiện các CTMTQG trong năm 2023 (bao gồm cả vốn đầu tư của năm 2022 kéo dài sang năm 2023) đạt 29,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 83% kế hoạch giao năm 2023.

Tổng số cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt 183.044 cơ sở (đạt 69,8%); tổng số cơ sở nhà, đất còn phải sắp xếp là 79.404 cơ sở. Năm 2023, Bộ Tài chính đã phê duyệt mới phương án sắp xếp lại, xử lý đối với 379 cơ sở nhà, đất của khối bộ, cơ quan trung ương. Tuy nhiên, công tác sắp xếp lại cơ sở nhà, đất của một số cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nhà nước còn chậm.

Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ: Cả nước có 74.890 căn, nhà công vụ với tổng diện tích là 2.700.289 m2 sàn nhà; việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đảm bảo hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ còn hạn chế.

Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, năm 2023, đã thoái vốn nhà nước tại 05 doanh nghiệp với giá trị 11,7 tỷ đồng, thu về 24 tỷ đồng; các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước đã thoái vốn tại 7 doanh nghiệp với giá trị là 53,5 tỷ đồng thu về 206,3 tỷ đồng.

Công tác xử lý các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả có tiến triển tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng; có 08/12 dự án, doanh nghiệp đã được Bộ Chính trị đồng ý chủ trương, định hướng xử lý cụ thể; sau khi có phương án xử lý, một số dự án, doanh nghiệp có lãi, giảm lỗ lũy kế, đã đóng góp cho ngân sách nhà nước, giảm dư nợ trung hạn và dài hạn của các dự án/doanh nghiệp, bảo đảm duy trì việc làm, đời sống cho hàng nghìn lao động.

“Tuy nhiên, tiến độ cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước còn chậm; việc xử lý thoái vốn của các danh nghiệp nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc”, báo cáo Chính phủ nêu rõ.

Năm 2023, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thu về hơn 206 tỷ đồng
Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh.

Thẩm tra Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh cho rằng, tình trạng chậm phân bổ ngân sách, đặc biệt là phân bổ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2022 đến gần cuối năm mới được thực hiện. Chi chuyển nguồn còn lớn, chậm được khắc phục, gây lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tại một số Bộ, ngành, địa phương chậm do nhiều nguyên nhân đã được chỉ ra trong các báo cáo, trong nhiều năm vừa qua, nhưng chưa có giải pháp kiên quyết và biện pháp khắc phục triệt để, hữu hiệu. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 cho thấy 91/115 bộ, cơ quan trung ương, địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới mức bình quân cả nước, có đơn vị có tỷ lệ giải ngân dưới 10% kế hoạch vốn.

Mặc dù công tác quản lý thuế đã được tăng cường, song vẫn còn bất cập; tình trạng gian lận, trốn thuế còn lớn, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử; tình hình nợ đọng thuế có xu hướng tăng so với năm 2022.

Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công chưa đầy đủ; còn nhiều vướng mắc trong xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất còn chậm; còn tình trạng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng tại một số địa phương để hoang hóa, lãng phí; việc xử lý, sắp xếp sử dụng tài sản công ở các đơn vị hành chính sau sáp nhập, nhất là tại các huyện, xã khu vực miền núi còn lãng phí do thiếu cơ chế, chính sách, pháp luật để xử lý.

Việc tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất tại một số địa phương còn chậm; việc phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chưa sát với nhu cầu; chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương chưa cao. Còn 404/908 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng với diện tích là 18.308/28.155 ha chưa được xử lý.

Ủy ban Tài chính Ngân sách cũng nhấn mạnh, công tác cổ phần hóa, xử lý thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, tiến độ chậm. Một số doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư của nhà nước thua lỗ, hoạt động không hiệu quả, chậm xử lý, khắc phục hoặc còn vướng mắc về thủ tục pháp lý.

Do đó, Ủy ban Tài chính Ngân sách đề nghị Chính phủ đẩy mạnh công tác sắp xếp lại cơ sở nhà, đất; phê duyệt phương án kinh doanh, liên kết kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí, thất thoát và nguy cơ tham nhũng; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, tài sản công, lao động…; quản lý chặt chẽ, có phương án xử lý tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai, trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, công trình phúc lợi công cộng tại một số địa phương.

Nghiên cứu, có giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00