Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Đề nghị giữ quy định áp thuế GTGT 5% với phân bón

11:50 | 29/10/2024

3,480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo ông Lê Quang Mạnh, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, để xử lý những bất cập trong chính sách đối với ngành sản xuất phân bón thời gian qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin được giữ quy định áp thuế giá trị gia tăng (GTGT) 5% với phân bón tại Kỳ họp thứ 7.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Đề nghị giữ quy định áp thuế GTGT 5% với phân bón
Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Lê Quang Mạnh.

Sáng 29/10, Quốc hội thảo luận về dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi), Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Lê Quang Mạnh đã trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật.

Về thuế suất 5%, ông Lê Quang Mạnh cho hay, có ý kiến nhất trí với dự thảo Luật của Chính phủ, chuyển phân bón từ diện không chịu thuế sang áp dụng thuế suất 5%. Có ý kiến khác đề nghị giữ như quy định hiện hành, vì lo ngại khi đánh thuế 5% sẽ làm tăng mặt bằng giá phân bón trên thị trường và người nông dân sẽ phải chịu tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nông nghiệp.

Với nội dung này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nêu thuế GTGT đối với phân bón được sửa đổi từ năm 2014 tại Luật Thuế GTGT, chuyển từ diện đang chịu thuế suất 5% sang diện không chịu thuế.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Đề nghị giữ quy định áp thuế GTGT 5% với phân bón
Việc phân bón chuyển từ diện đang chịu thuế suất 5% sang diện không chịu thuế đã gây ảnh hưởng bất lợi rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước suốt thời gian vừa qua

Chính sách này đã gây ảnh hưởng bất lợi rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước suốt thời gian vừa qua. Vì thuế GTGT đầu vào của các doanh nghiệp này không được khấu trừ, phải hạch toán vào chi phí, bao gồm cả thuế đầu vào rất lớn đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định, làm giá thành sản xuất trong nước tăng cao, không thể cạnh tranh với nhập khẩu.

Điều này đặt trong xu thế cung vượt cầu trên thị trường phân bón thế giới từ năm 2015 đến trước thời điểm dịch Covid-19, đã làm nhiều doanh nghiệp trong nước lỗ lớn, phải thu hẹp sản xuất. Ngược lại, phân bón nhập khẩu được hưởng lợi do đang chịu thuế 5% được chuyển sang không chịu thuế và vẫn được hoàn toàn bộ thuế GTGT đầu vào.

Chính vì vậy, trong suốt thời gian vừa qua, các Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kiểm toán Nhà nước, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh: Bắc Giang, Cà Mau, Bình Định, Hải Phòng, Nam Định, Tiền Giang..., Hiệp hội phân bón, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đã liên tục kiến nghị chuyển lại mặt hàng phân bón từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế suất 5%.

Kiến nghị này cũng đã được các cơ quan của Chính phủ và Quốc hội đưa vào nhiệm vụ rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Về ý kiến đại biểu rằng, phân bón nhập khẩu khi bán ra có thể bị tăng giá tương ứng với chi phí thuế GTGT phải nộp, song tỉ trọng phân bón nhập khẩu hiện chỉ chiếm 27% thị phần trong nước. Nên giá bán của phân bón nhập khẩu cũng phải điều chỉnh theo mặt bằng của thị trường khi phân bón sản xuất trong nước có xu thế và dư địa giảm giá, do được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào nên sẽ cắt giảm được chi phí, hạ giá thành sản xuất. Ngoài ra, mặt bằng giá còn đặt trong xu thế giảm giá chung của thị trường phân bón thế giới sau khi hết dịch Covid-19.

Đồng thời, phân bón hiện là mặt hàng được Nhà nước bình ổn giá, vì vậy các cơ quan chức năng có thể sử dụng các biện pháp quản lý thị trường, tránh các hành vi trục lợi, gây biến động lớn về giá trên thị trường, làm ảnh hưởng đến khu vực nông nghiệp.

Do đó, theo ông Lê Quang Mạnh, "Để xử lý những bất cập trong chính sách đối với ngành sản xuất phân bón thời gian qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin được giữ như dự luật đã được Chính phủ trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7".

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,400 86,900
AVPL/SJC HCM 84,400 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,400 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,400 86,900
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 85.800
TPHCM - SJC 84.600 87.100
Hà Nội - PNJ 84.600 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 87.100
Đà Nẵng - PNJ 84.600 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 87.100
Miền Tây - PNJ 84.600 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 87.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 85.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 85.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 84.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 78.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 64.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 58.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 55.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 52.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 50.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 35.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 32.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 28.300
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 8,570
Trang sức 99.9 8,330 8,560
NL 99.99 8,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,440 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,440 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,440 8,690
Cập nhật: 12/12/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15586 15851 16478
CAD 17369 17641 18257
CHF 28083 28449 29091
CNY 0 3358 3600
EUR 26042 26299 27136
GBP 31527 31907 32837
HKD 0 3136 3338
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14339 14925
SGD 18345 18621 19142
THB 665 728 781
USD (1,2) 25138 0 0
USD (5,10,20) 25173 0 0
USD (50,100) 25200 25233 25465
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,165 25,165 25,465
USD(1-2-5) 24,158 - -
USD(10-20) 24,158 - -
GBP 31,894 31,968 32,822
HKD 3,203 3,210 3,301
CHF 28,269 28,298 29,133
JPY 162.68 162.94 170.52
THB 687.55 721.76 770.89
AUD 15,871 15,895 16,356
CAD 17,649 17,674 18,167
SGD 18,502 18,578 19,181
SEK - 2,262 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,505 3,619
NOK - 2,223 2,298
CNY - 3,450 3,547
RUB - - -
NZD 14,343 14,433 14,823
KRW 15.47 17.09 18.41
EUR 26,155 26,197 27,356
TWD 702.98 - 848.8
MYR 5,346.34 - 6,018.74
SAR - 6,630.08 6,965.73
KWD - 80,183 85,100
XAU - - 86,900
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,205 25,465
EUR 26,164 26,269 27,368
GBP 31,768 31,896 32,862
HKD 3,195 3,208 3,312
CHF 28,161 28,274 29,137
JPY 163.10 163.76 170.96
AUD 15,855 15,919 16,410
SGD 18,560 18,635 19,155
THB 733 736 768
CAD 17,564 17,635 18,138
NZD 14,451 14,941
KRW 17 18.64
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25319 25319 25465
AUD 15751 15851 16421
CAD 17544 17644 18196
CHF 28321 28351 29144
CNY 0 3457.3 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26201 26301 27184
GBP 31804 31854 32971
HKD 0 3260 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14438 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18489 18619 19347
THB 0 693.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8340000 8340000 8690000
XBJ 7900000 7900000 8690000
Cập nhật: 12/12/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,195 25,245 25,465
USD20 25,195 25,245 25,465
USD1 25,195 25,245 25,465
AUD 15,863 16,013 17,142
EUR 26,399 26,549 27,713
CAD 17,507 17,607 18,914
SGD 18,607 18,757 19,220
JPY 164.22 165.72 170.3
GBP 31,978 32,128 32,906
XAU 8,458,000 0 8,712,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/12/2024 06:00