Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời

10:49 | 16/05/2021

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 10 tháng được hưởng ưu đãi thuế từ Nhà nước, hầu hết các dòng xe vẫn không giảm là bao, thậm chí nhiều mẫu xe ''hàng hot", doanh số tốt trên 1.000 chiếc bán ra/tháng vẫn neo mức rất cao.

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện tăng hơn 500 triệu USD, tương 44% so với cùng kỳ năm trước và tăng hơn 300 triệu USD so với cùng kỳ năm 2019. Lượng và kim ngạch nhập khẩu tăng cao do các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe tăng cường sản lượng sản xuất, tăng quy mô.

Theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP, bắt đầu từ 10/7/2020, Chính phủ cho phép bỏ thuế nhập khẩu linh kiện đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công ô tô trong nước chưa sản xuất được các linh kiện nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá xe hơi. Điều kiện để doanh nghiệp được miễn, bỏ thuế nhập là đáp ứng quy định về sản lượng chung - riêng tối thiểu.

Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời - 1
Qua 10 tháng được hưởng ưu đãi bỏ thuế nhập linh kiện, giá xe tại Việt Nam vẫn cao, chưa hạ nhiều (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, nhìn vào thực tế giá bình quân các mẫu xe, dòng xe tại Việt Nam sau 10 tháng được hưởng ưu đãi từ Nhà nước, hầu hết vẫn không giảm là bao, thậm chí nhiều mẫu xe 'hàng hot", doanh số tốt trên 1.000 chiếc bán ra/tháng vẫn neo mức rất cao.

Nhiều mẫu xe như Toyota Vios, Honda City, Mazda 3, Hyundai Accent... được lắp ráp trong nước có doanh số đều trên 1.000 chiếc/tháng, song đều là các mẫu xe có giá thành tương đối cao, mẫu thấp nhất cũng trên 450 triệu đồng/chiếc, cao lên đến 700 triệu đồng/chiếc.

Về xuất xứ linh kiện, theo Tổng cục Hải quan, thị trường tập trung chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ.

Số liệu của Tổng cục Hải quan nêu rõ, kim ngạch nhập khẩu linh kiện từ Hàn Quốc ước đạt 445 triệu USD, trong đó chủ yếu tập trung ở hai doanh nghiệp lớn là Hyundai - Thành Công và Kia - Trường Hải.

Lượng linh kiện nhập về từ Nhật cũng đạt cao, hơn 284 triệu USD, chủ yếu là các liên doanh như Toyota, Honda. Trong khi đó, kim ngạch nhập linh kiện từ Thái Lan về Việt Nam cũng đạt hơn 285 triệu USD, hầu hết phục vụ các doanh nghiệp liên doanh lắp ráp xe hơi của Toyota, Honda, Mitsubishi, Ford...

Các thị trường khác như Trung Quốc, Ấn Độ, chủ yếu nhập các loại linh kiện cấp 2, 3 như đèn, hệ thống điện, săm lốp...

Các thị trường nhập linh kiện cấp 1 như Hàn, Nhật, Đức, Pháp và Mỹ, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu động cơ xe, khung sườn và hộp số. Đây là các linh kiện có giá nhập khẩu cao, không được các liên doanh nội địa hóa tại Việt Nam.

Về thị trường xe hơi nhập khẩu, trong 4 tháng đầu năm, doanh nghiệp chủ động tăng lượng nhập lên đến hơn 50.100 xe nguyên chiếc, tăng trên 56% so với cùng kỳ năm trước bất chấp đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều lĩnh vực kiệt quệ.

Tổng cục Hải quan cho biết, tính đến hết 4 tháng đầu năm, người Việt đã bỏ ra số tiền gần 1,2 tỷ USD mua xe hơi nguyên chiếc từ nước ngoài. Lượng xe hơi đạt hơn 50.000 chiếc, tăng hơn 56% so với cùng kỳ năm 2020.

Đáng chú ý, dù tổng cầu thị trường xe giảm so với các năm trước, song nhập khẩu linh kiện ô tô ở Việt Nam hiện nay vẫn rất cao. Con số nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng qua ước đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng hơn 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, ước tăng trên 44%.

Trong số xe nhập khẩu, xe từ Thái Lan, Indonesia tiếp tục về Việt Nam có số lượng áp đảo với hơn 39.500 chiếc, chiếm gần 800% tổng xe nhập; thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc xe nhập về lần lượt là 900 và 700 chiếc.

Theo Dân trí

Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?
Giá ô tô tại Việt Nam đang Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00