Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời

10:49 | 16/05/2021

637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 10 tháng được hưởng ưu đãi thuế từ Nhà nước, hầu hết các dòng xe vẫn không giảm là bao, thậm chí nhiều mẫu xe ''hàng hot", doanh số tốt trên 1.000 chiếc bán ra/tháng vẫn neo mức rất cao.

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện tăng hơn 500 triệu USD, tương 44% so với cùng kỳ năm trước và tăng hơn 300 triệu USD so với cùng kỳ năm 2019. Lượng và kim ngạch nhập khẩu tăng cao do các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe tăng cường sản lượng sản xuất, tăng quy mô.

Theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP, bắt đầu từ 10/7/2020, Chính phủ cho phép bỏ thuế nhập khẩu linh kiện đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công ô tô trong nước chưa sản xuất được các linh kiện nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá xe hơi. Điều kiện để doanh nghiệp được miễn, bỏ thuế nhập là đáp ứng quy định về sản lượng chung - riêng tối thiểu.

Bỏ thuế nhập linh kiện, giá ô tô trong nước vẫn ở... trên trời - 1
Qua 10 tháng được hưởng ưu đãi bỏ thuế nhập linh kiện, giá xe tại Việt Nam vẫn cao, chưa hạ nhiều (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, nhìn vào thực tế giá bình quân các mẫu xe, dòng xe tại Việt Nam sau 10 tháng được hưởng ưu đãi từ Nhà nước, hầu hết vẫn không giảm là bao, thậm chí nhiều mẫu xe 'hàng hot", doanh số tốt trên 1.000 chiếc bán ra/tháng vẫn neo mức rất cao.

Nhiều mẫu xe như Toyota Vios, Honda City, Mazda 3, Hyundai Accent... được lắp ráp trong nước có doanh số đều trên 1.000 chiếc/tháng, song đều là các mẫu xe có giá thành tương đối cao, mẫu thấp nhất cũng trên 450 triệu đồng/chiếc, cao lên đến 700 triệu đồng/chiếc.

Về xuất xứ linh kiện, theo Tổng cục Hải quan, thị trường tập trung chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ.

Số liệu của Tổng cục Hải quan nêu rõ, kim ngạch nhập khẩu linh kiện từ Hàn Quốc ước đạt 445 triệu USD, trong đó chủ yếu tập trung ở hai doanh nghiệp lớn là Hyundai - Thành Công và Kia - Trường Hải.

Lượng linh kiện nhập về từ Nhật cũng đạt cao, hơn 284 triệu USD, chủ yếu là các liên doanh như Toyota, Honda. Trong khi đó, kim ngạch nhập linh kiện từ Thái Lan về Việt Nam cũng đạt hơn 285 triệu USD, hầu hết phục vụ các doanh nghiệp liên doanh lắp ráp xe hơi của Toyota, Honda, Mitsubishi, Ford...

Các thị trường khác như Trung Quốc, Ấn Độ, chủ yếu nhập các loại linh kiện cấp 2, 3 như đèn, hệ thống điện, săm lốp...

Các thị trường nhập linh kiện cấp 1 như Hàn, Nhật, Đức, Pháp và Mỹ, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu động cơ xe, khung sườn và hộp số. Đây là các linh kiện có giá nhập khẩu cao, không được các liên doanh nội địa hóa tại Việt Nam.

Về thị trường xe hơi nhập khẩu, trong 4 tháng đầu năm, doanh nghiệp chủ động tăng lượng nhập lên đến hơn 50.100 xe nguyên chiếc, tăng trên 56% so với cùng kỳ năm trước bất chấp đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều lĩnh vực kiệt quệ.

Tổng cục Hải quan cho biết, tính đến hết 4 tháng đầu năm, người Việt đã bỏ ra số tiền gần 1,2 tỷ USD mua xe hơi nguyên chiếc từ nước ngoài. Lượng xe hơi đạt hơn 50.000 chiếc, tăng hơn 56% so với cùng kỳ năm 2020.

Đáng chú ý, dù tổng cầu thị trường xe giảm so với các năm trước, song nhập khẩu linh kiện ô tô ở Việt Nam hiện nay vẫn rất cao. Con số nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng qua ước đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng hơn 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, ước tăng trên 44%.

Trong số xe nhập khẩu, xe từ Thái Lan, Indonesia tiếp tục về Việt Nam có số lượng áp đảo với hơn 39.500 chiếc, chiếm gần 800% tổng xe nhập; thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc xe nhập về lần lượt là 900 và 700 chiếc.

Theo Dân trí

Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?
Giá ô tô tại Việt Nam đang Giá ô tô tại Việt Nam đang "gánh" loại thuế, phí nào nhiều nhất?
Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 23:45