Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi?

06:31 | 29/11/2020

186 lượt xem
|
Thuế nhập xe từ EU giảm, xe trong nước hết hạn giảm phí trước bạ là những thay đổi lớn cho thị trường xe Việt năm 2021. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách được đón chờ như tin vui cho thị trường

Ưu đãi phí trước bạ có thể hết hạn đúng 2020

Năm 2020, chính sách cho ô tô trong nước tốn nhiều giấy mực của báo chí và chuyên gia là việc Chính phủ cho phép xe sản xuất, lắp ráp được giảm 50% phí trước bạ (từ 10-12% xuống còn 5-6%/chiếc/tùy theo địa phương).

Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi? - 1
Phí trước bạ không được giảm, song còn nhiều chính sách tốt hơn cho ngành xe hơi trong năm tới

Nhiều vấn đề được đưa ra như thất thu thuế, vi phạm phân biệt đối xử hay có thể tạo tiền lệ xấu đối với cạnh tranh... Tuy nhiên, rõ ràng, chính sách này của Chính phủ đã có hiệu quả nhất định, hỗ trợ người tiêu dùng Việt, kích thích họ mua xe sản xuất trong nước.

Mới đây, Bộ Tài chính đã đề nghị Chính phủ không kéo dài thời hạn áp dụng giảm 50% phí trước bạ này đến tháng 6/2021 như đề xuất của một số bên. Theo giới chuyên gia, nhiều khả năng việc giảm 50% phí trước bạ cho xe trong nước có thể sẽ kết thúc theo đúng thời hạn mà Nghị định 70/2020/NĐ-CP quy định.

Như vậy, giảm 50% phí trước bạ - chính sách được nhiều người dễ nhận ra chấm dứt vai trò của mình. Tuy nhiên, việc này có thể không làm ảnh hưởng quá nhiều đến thị trường, đến giá xe, bởi hiện nhiều hãng xe đã và đang giảm giá xe mạnh, vượt mức giảm phí trước bạ để kích cầu, tri ân khách hàng.

Thậm chí, có hãng tặng 100% phí trước bạ cho khách khi mua xe trả thẳng tiền 1 lần. Trong khi đó, ở phân khúc xe ăn khách như sedan, hatchback, xe đa dụng 7 chỗ, hầu hết các hãng đều giảm giá mạnh để đạt doanh số. Nhiều dự đoán của đại lý xe hơi ở Hà Nội, bước sang năm 2021, các đại lý vẫn sẽ phải đưa ra khuyến mãi, giảm giá xe để chạy doanh số, đẩy hàng tồn và chủ động các đơn hàng mới.

Chờ đợi nhiều chính sách ưu việt hơn năm 2021!

Năm 2020 - 2021, thị trường xe Việt đón chờ rất nhiều chính sách xe hơi tốt cho doanh nghiệp, cho thị trường và cả người tiêu dùng.

Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi? - 2
Thuế linh kiện nhập khẩu được giảm, cơ hội lớn để kích thích sản xuất xe tại Việt Nam

Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2020/NĐ-CP về giảm, miễn thuế đối với linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để lắp ráp, sản xuất xe hơi trong nước. Đối tượng thụ hưởng chính sách là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hơi, doanh nghiệp làm công nghiệp phụ trợ cho ngành ô tô. Điều kiện doanh nghiệp được thụ hưởng là phải sản xuất sản lượng xe chung và riêng tối thiểu theo đúng yêu cầu đề ra và có lộ trình.

Đây được xem là chính sách ưu đãi nhưng có chọn lọc và đúng, trúng của Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện chiến lược phát triển ngành ô tô nhưng điểm yếu vẫn là chi phí sản xuất cao do phần lớn phụ thuộc nhập linh, phụ kiện lắp ráp, điều này làm tăng chi phí, giảm cạnh tranh.

Việc Chính phủ cho phép miễn, giảm thuế suất thuế nhập linh kiện ô tô góp phần giảm chi phí, từ đó giảm giá xe hơi trong nước, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường ô tô có quy mô tiêu thụ lớn hơn.

Ngoài ra, một chính sách tốt đang được Chính phủ gợi mở là điều chỉnh Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe hơi theo dung tích xy lanh, xe thân thiện môi trường và xe theo tỷ lệ nội địa hóa. Chính phủ đã và đang đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công Thương xây dựng đề xuất, dự thảo để sửa đổi, bổ sung chính sách này nhằm thúc đẩy ngành ô tô trong nước phát triển và hình thành thị trường xe hơi Việt rộng lớn hơn.

Năm 2021, người Việt cảm nhận giá xe EU, Nhật, Úc giảm đi

Một tín hiệu vui cho người tiêu dùng Việt là từ cuối năm 2020 và sang năm 2021, thị trường và người tiêu dùng sẽ được cảm nhận giá xe rẻ hơn do thuế suất thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước phát triển như EU, Nhật, Úc, Mehico giảm đi theo lộ trình.

Sắp thay đổi hàng loạt chính sách, giá ô tô Việt tăng lên hay giảm đi? - 3
Người Việt sẽ cảm nhận được giá xe nhập từ EU, Nhật, Úc giảm đi từ năm 2021

Điều này có được là do Việt Nam ký kết và cam kết mở cửa thị trường với các đối tác lớn ở hai hiệp định quan trọng là EVFTA và CPTPP.

Cụ thể, với EVFTA, Việt Nam sẽ cắt bỏ thuế nhập xe hơi từ Đức, Pháp, Thụy Điển... bình quân 6-7,4%/năm. Với mức thuế suất thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước nói trên là trên 70%, việc bãi bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu sẽ thực hiện từ năm 2020 đến năm 2029 và 2030.

Sau thời gian này, xe xuất xứ từ các thiên đường xe hơi như Đức, Pháp về Việt Nam không chịu thuế 70% như hiện nay. Áp lực cạnh tranh cực lớn cho các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe trong nước nếu không chịu chuyển đổi, vươn tầm.

Tương tự, với CPTPP, Việt Nam sẽ bãi bỏ thuế nhập với xe từ Nhật là từ năm thứ 7 trở đi và xe hơi từ các đối tác khác như Úc, Mehico từ năm thứ 10-13 kể từ khi Việt Nam chính thức tham gia CPTPP. Lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước này cũng trung bình từ 6-7%/năm tương tự như xe của EU vào Việt Nam.

Như vậy về lý thuyết, kỷ nguyên xe hơi giá đắt đỏ ở Việt Nam sẽ không còn nữa, thay vào đó là mức giá phù hợp, cạnh tranh và theo đúng thu nhập của người dân. Chỉ cần giảm giá, chú trọng chất lượng, lắng nghe thị hiếu người tiêu dùng và đi theo xu hướng phát triển công nghệ xe mới của thế giới, các hãng xe Việt có thể sẽ lấy được niềm tin người tiêu dùng và sự cạnh tranh đối với các hãng xe lớn hàng đầu thế giới khi Việt Nam rộng cửa với xe nhập.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 14:00