Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10

06:57 | 13/11/2020

64 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số bán hàng của toàn ngành tăng trưởng mạnh tháng qua, trong đó Toyota hay Kia tạo đột phá nhờ sự xuất hiện của các “tân binh”, riêng Hyundai giảm nhẹ.

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA), lượng xe bán ra của toàn thị trường trong tháng 10 đạt 33.254 chiếc. Kết quả này không chỉ tăng 22% so với tháng trước mà còn tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi 2020 được đánh giá là năm khó khăn với thị trường xe nói chung.

Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10 - 1
Phần lớn các hãng ô tô đều tăng trưởng doanh số trong tháng 10

Lượng ô tô lắp ráp trong nước đạt 20.498 chiếc trong tháng 10, tăng 15% so với tháng trước và cao hơn 25% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc là 12.756 xe, tăng 35% so với tháng trước nhưng gần như tương đương so với cùng kỳ năm 2019.

Toyota trở lại là thương hiệu có doanh số cao nhất thị trường trong tháng 10 với 8.841 xe bán ra, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Sức hút của các phiên bản mới trên Fortuner, Innova và đặc biệt là sự xuất hiện của “tân binh” Corolla Cross đã đóng góp nhiều cho sự tăng trưởng của hãng xe Nhật Bản.

“Hàng hot” Seltos dù mới chào sân cũng kích đà tăng trưởng cho Kia, bên cạnh là Cerato duy trì phong độ đều nhiều tháng qua. Mazda có một tháng kinh doanh tốt với gần 4.000 xe giao tới khách hàng, động lực đến từ chính sách điều chỉnh giá cho hầu hết các sản phẩm của thương hiệu này.

Nhận “mưa” ưu đãi, thị trường ô tô Việt bùng nổ trong tháng 10 - 2

VinFast báo cáo riêng (không bao gồm trong VAMA) với 2.866 xe bán được trong tháng 10, giảm nhẹ so với tháng trước đó. Fadil vẫn duy trì sức hấp dẫn khi có 1.851 người dùng chọn mua tháng qua, tiếp tục đứng đầu phân khúc hạng A.

Lux SA và Lux A dù vẫn đứng đầu phân khúc của mình nhưng chịu nhiều áp lực cạnh tranh hơn, lượng bán ra sụt so với tháng trước kéo theo tổng số chung của VinFast giảm.

TC Motor, nhà phân phối dòng xe Hyundai tại Việt Nam, ghi nhận tháng 10 không tốt bằng tháng 9 khi số xe tiêu thụ là 7.839 xe. Sự tăng trưởng của Grand i10 hay Accent không đủ bù đắp cho mức sụt giảm gần 600 chiếc mỗi loại của Tucson hay SantaFe. Kona cũng bán ít đi, có thể do khách hàng chuyển sang Seltos hay Corolla Cross.

Ngoài một số dòng xe mới ra mắt, phần lớn các hãng ô tô đều tung các chương trình giảm giá, tặng lệ phí trước bạ, bảo hiểm vật chất, tặng phụ kiện… trong tháng 10. Khách hàng cũng có tâm lý mua xe “chạy” ưu đãi lệ phí trước bạ khi quyết định của Chính phủ chỉ có hiệu lực đến hết năm nay.

Hai tháng cuối năm được xem là cuộc đua nước rút với các hãng ô tô để đẩy hàng cũng như "chốt sổ" 2020. Với người dùng, tâm lý tận dụng ưu đãi khuyến mại, chính sách của nhà nước giúp việc đưa ra quyết định mua xe nhanh chóng hơn.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00