Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

21:04 | 08/10/2025

37 lượt xem
|
(PetroTimes) - 9 tháng, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng gấp 4,5 lần; Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng; Ô tô mới được “bơm” mạnh ra thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày8/10.
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Giá vàng trong nước, thế giới tăng không ngừng

Tại thị trường trong nước, giá vàng các thương hiệu tăng không ngừng kể từ đầu tuần, mỗi ngày đều vươn tới 1 mức đỉnh mới trong bối cảnh giá vàng thế giới bước vào tuần tăng giá thứ 8 liên tiếp.

Cụ thể, tại thời điểm 10 giờ 30 phút ngày 8/10, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 139,9-141,9 triệu đồng/lượng, tăng 1,3 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua-bán 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 136,4 triệu đồng/lượng, bán ra 139,1 triệu đồng/lượng, tăng 1,4 triệu đồng so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán 2,7 triệu đồng/lượng.

Tính đến 9 giờ sáng 8/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 50,6 USD so chốt phiên trước đó lên mức 4.009,8 USD/ounce.

9 tháng, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng gấp 4,5 lần

Theo Cục Thống kê, Bộ Tài chính, 9 tháng năm 2025, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 134 dự án được cấp mới với tổng số vốn là 709,3 triệu USD, gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm trước và có 23 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 137,5 triệu USD.

Tính chung, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 846,8 triệu USD, gấp 4,5 lần so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó, sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 341,5 triệu USD, chiếm 40,3% tổng vốn đầu tư; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt gần 121 triệu USD; chiếm 14,3%; vận tải kho bãi đạt 109,2 triệu USD; chiếm 12,9%.

Trong 34 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, Lào là nước dẫn đầu với 397,2 triệu USD, chiếm 46,9% tổng vốn đầu tư; Philippines 92 triệu USD, chiếm 10,9%; Indonesia 64,6 triệu USD, chiếm 7,6%; Đức đạt 50,6 triệu USD, chiếm 6%; Mỹ 33,3 triệu USD, chiếm 3,9%.

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Ngày 8/10/2025 (vào lúc 03 giờ 00 phút theo giờ Hà Nội), tổ chức xếp hạng thị trường FTSE Russell công bố thị trường chứng khoán Việt Nam đã đáp ứng toàn bộ các tiêu chí chính thức và được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi thứ cấp.

"Ban quản trị chỉ số FTSE Russell (IGB) ghi nhận những tiến bộ của Việt Nam trong việc cải thiện thị trường và xác nhận Việt Nam đã đáp ứng tất cả tiêu chí của nhóm thị trường mới nổi thứ cấp", thông báo viết.

Theo ông David Sol, Giám đốc toàn cầu về chính sách của FTSE Russell, việc nâng hạng phản ánh những cải tiến quan trọng trong cơ sở hạ tầng thị trường của Việt Nam. Kể từ khi được đưa vào danh sách theo dõi vào tháng 9/2018, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách toàn diện để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

9 tháng, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam thu về hơn 1,26 tỷ USD

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 9, Việt Nam xuất khẩu 20.487 tấn hồ tiêu các loại, đạt kim ngạch 136,3 triệu USD. So với tháng 8, lượng và giá trị xuất khẩu giảm nhẹ, song vẫn tăng lần lượt 19,5% và 23,2% so với cùng kỳ năm 2024. Giá xuất khẩu bình quân tiếp tục tăng, tiêu đen đạt 6.490 USD/tấn, tăng 2,4%; tiêu trắng đạt 8.679 USD/tấn, tăng 1,4%.

Trên thị trường quốc tế, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng gần 3%, lên 7.225 USD/tấn. Trong khi đó, giá tiêu Việt Nam giữ ổn định ở mức 6.600 - 6.800 USD/tấn, tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể cho doanh nghiệp trong nước.

Tính chung 9 tháng, Việt Nam xuất khẩu 186.997 tấn hồ tiêu, giảm 6,9% về lượng nhưng tăng mạnh 27,6% về kim ngạch, đạt hơn 1,26 tỷ USD. Giá xuất khẩu bình quân tăng cao, với tiêu đen đạt 6.647 USD/tấn (tăng 1.795 USD) và tiêu trắng đạt 8.716 USD/tấn (tăng 2.254 USD) so với cùng kỳ năm 2024.

Ô tô mới được “bơm” mạnh ra thị trường

Theo báo cáo mới công bố của Cục Thống kê - Bộ Tài chính, trong tháng 9/2025 vừa qua, ước tính có tổng cộng 56.971 chiếc ô tô mới, bao gồm cả xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này tăng xấp xỉ 5,4% so với tháng 8 (với 54.074 chiếc).

Trong đó, sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 9 ước đạt 38.700 chiếc, tăng nhẹ 2,4% so với tháng 8 và tăng 19,7% so với tháng 9/2024. Đây là tháng có sản lượng xuất xưởng cao thứ hai trong năm 2025, chỉ sau tháng 6.

Tổng cộng trong 9 tháng đầu năm, các nhà sản xuất ô tô trong nước xuất xưởng ước đạt 338.400 chiếc, tăng tới 52,7% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là con số rất cao, thể hiện nỗ lực của các nhà sản xuất ô tô trong nước trong 9 tháng vừa qua.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17500
CAD 18259 18535 19150
CHF 32502 32886 33531
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30212 31237
GBP 33884 34273 35205
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14638 15222
SGD 19706 19988 20506
THB 728 791 845
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26376
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26154 26154 26376
AUD 16833 16933 17863
CAD 18438 18538 19552
CHF 32750 32780 34354
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30115 30145 31871
GBP 34182 34232 36003
HKD 0 3390 0
JPY 166.82 167.32 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14745 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19858 19988 20720
THB 0 757.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 17:00