Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tiêu thụ ô tô tăng trở lại

21:12 | 11/10/2025

44 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tiêu thụ ô tô tăng trở lại; Trái bưởi Việt Nam chính thức được xuất khẩu vào thị trường Australia; Hơn 48.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sắp đến hạn thanh toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tiêu thụ ô tô tăng trở lại

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh trở lại

Trong phiên giao dịch hôm nay (11/10), giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước đồng loạt tăng sau phiên lao dốc ngày hôm qua.

Cụ thể, tại thời điểm 10 giờ 30 phút ngày 11/10, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 140,8-142,8 triệu đồng/lượng, tăng 600 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 136,8 triệu đồng/lượng, bán ra 139,5 triệu đồng/lượng, tăng 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Tính đến 10 giờ 30 phút ngày 11/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 40,9 USD/ounce so kết phiên hôm trước lên mức 4.016,4 USD/ounce.

Tiêu thụ ô tô tăng trở lại

Dữ liệu ngày 11/10 của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho thấy, doanh số toàn thị trường đạt 30.688 xe, tăng 18% so với tháng 8/2025, nhưng giảm tới 16% so với tháng 9/2024. Trong đó, doanh số xe lắp ráp trong nước đạt 14.427 xe, tăng 14% so với tháng trước. Xe nhập khẩu nguyên chiếc đạt 16.261 xe, tăng 22% so với tháng trước.

VinFast vẫn giữ vai trò đầu tàu trong phân khúc xe điện nội địa, khi cho biết trong tháng 9/2025 đã bán ra thị trường 13.914 xe ô tô điện các loại, nâng tổng số lũy kế từ đầu năm đến hết quý III lên 103.884 xe. Trong đó, mẫu xe bán chạy nhất vẫn là VF 3 với tổng lũy kế 31.386 xe bán ra trong 9 tháng (riêng tháng 9/2025 là 2.682 xe).

Như vậy, thị trường ô tô đang dần thoát giai đoạn tiêu thụ thấp điểm - vốn trùng với tháng ngâu hằng năm. Tuy nhiên, việc lượng xe bán vẫn chưa sánh được cùng kỳ năm ngoái cho thấy tác động kéo dài, cộng hưởng giữa yếu tố mùa vụ và tâm lý chờ đợi của người tiêu dùng trước các chính sách giảm phát thải đang được soạn thảo nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể.

Trái bưởi Việt Nam chính thức được xuất khẩu vào thị trường Australia

Ngày 9/10 vừa qua, Australia đã chính thức mở cửa thị trường cho quả bưởi Việt Nam nhập khẩu vào nước này. Hiện tại, Thương vụ Việt Nam tại Australia đang nỗ lực để những quả bưởi đầu tiên của Việt Nam sớm có mặt tại thị trường này.

Théo đó, quả bưởi Việt Nam trở thành loại quả tươi thứ 6 được nhập khẩu vào Australia sau xoài, thanh long, nhãn, vải và chanh leo. Theo đánh giá của Thương vụ Việt Nam tại Australia, khi đáp ứng các tiêu chí về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh, độ đồng đều về kích cỡ, mẫu mã, màu sắc, chất lượng, độ tươi cũng như các yêu cầu về đóng gói, truy suất nguồn gốc và giá cả cạnh tranh, quả bưởi của Việt Nam có nhiều tiềm năng tại thị trường Australia.

Bà Trần Thị Thanh Mỹ, Phó Tổng lãnh sự Việt Nam tại Sydney, phụ trách bộ phận Thương vụ tin tưởng vào tiềm năng của quả bưởi tại thị trường Australia khi cho rằng, tiềm năng cho quả bưởi Việt Nam tại thị trường Australia rất lớn và hứa hẹn bởi nhu cầu về đa dạng hóa sản phẩm trái cây. Ở Australia có cộng đồng người tiêu dùng đa văn hóa, do đó có xu hướng tìm kiếm sự đa dạng trong các loại trái cây, đặc biệt là trái cây nhiệt đới.

Hơn 48.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sắp đến hạn thanh toán

Theo Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA), trong 9 tháng đầu năm, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành đạt 349.603 tỷ đồng với giá trị phát hành ra công chúng là 48.283 tỷ đồng.

Cụ thể, nhóm ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 73% tổng giá trị, trong khi nhóm bất động sản chiếm khoảng 18%. Dự kiến trong ba tháng cuối năm, sẽ có khoảng 48.080 tỷ đồng trái phiếu đến hạn thanh toán, trong đó riêng lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 38%.

Bitcoin tăng chóng mặt

Từ đầu tháng 9, thị trường bitcoin tăng phi mã. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (10/10), đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới giao dịch ở mức 123.109,79 USD. Bitcoin thiết lập mức đỉnh 125.449,77 USD vào cuối tuần trước.

Việc liên tiếp lập đỉnh giúp Bitcoin tăng vốn hóa thị trường lên 2.453 tỷ USD. Đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới chưa có dấu hiệu chững lại. Dữ liệu trên chuỗi (on-chain) và hoạt động phái sinh cho thấy thị trường đang được củng cố trên nền tảng ổn định, thay vì dựa vào làn sóng đầu cơ ngắn hạn.

Theo báo cáo hàng tuần của CryptoQuant, đà tăng hiện tại của thị trường vẫn mạnh khi hoạt động chốt lời ở mức thấp hơn nhiều so với các chu kỳ trước, dù Bitcoin liên tục lập đỉnh mới trong năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,120 ▲270K 14,550 ▲310K
Trang sức 99.9 14,110 ▲270K 14,540 ▲310K
NL 99.99 14,120 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▲270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,436 ▲15K 14,562 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,436 ▲15K 14,563 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,436 ▲15K 1,456 ▲15K
Cập nhật: 14/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16508 16777 17353
CAD 18215 18491 19106
CHF 32111 32493 33140
CNY 0 3470 3830
EUR 29834 30106 31136
GBP 34144 34534 35462
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14692 15280
SGD 19722 20003 20532
THB 721 784 837
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26198 26369
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,150 26,150 26,369
USD(1-2-5) 25,104 - -
USD(10-20) 25,104 - -
EUR 30,104 30,128 31,270
JPY 169.85 170.16 177.3
GBP 34,776 34,870 35,690
AUD 16,918 16,979 17,416
CAD 18,472 18,531 19,057
CHF 32,471 32,572 33,253
SGD 19,929 19,991 20,603
CNY - 3,647 3,743
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 17.1 17.83 19.27
THB 773.93 783.49 833.65
NZD 14,788 14,925 15,277
SEK - 2,732 2,811
DKK - 4,027 4,144
NOK - 2,575 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.98 - 6,557.18
TWD 777.26 - 935.79
SAR - 6,928.9 7,252.78
KWD - 83,816 88,655
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26151 26151 26369
AUD 16741 16841 17448
CAD 18414 18514 19119
CHF 32403 32433 33319
CNY 0 3657.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30073 30103 31128
GBP 34667 34717 35830
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19916 20046 20777
THB 0 754.1 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14490000 14490000 14640000
SBJ 13500000 13500000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 15:00