Tin tức kinh tế ngày 25/10: Nguồn cung dồi dào, giá ô tô dự báo giảm sâu vào cuối năm

21:10 | 25/10/2025

63 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nguồn cung dồi dào, giá ô tô dự báo giảm sâu vào cuối năm; Xuất khẩu tôm 9 tháng tăng mạnh nhất trong 3 năm; Lãi suất cho vay các ngân hàng tiếp tục giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.
Tin tức kinh tế ngày 25/10: Nguồn cung dồi dào, giá ô tô dự báo giảm sâu vào cuối năm

Giá vàng trong nước tăng mạnh, ngược chiều thế giới

Giá vàng thế giới hôm nay (25/10) tiếp tục đi xuống trước áp lực chốt lời mạnh mẽ của nhà đầu tư sau chuỗi tăng nóng liên tiếp, giao dịch ở mức 4.111,2 USD/ounce. Trong nước, giá vàng miếng và vàng nhẫn SJC đồng loạt bật tăng gần triệu đồng mỗi lượng, niêm yết lần lượt ở mức 149,2 triệu đồng/lượng và 148,6 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 12h30 phút ngày 25/10, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 147,2-149,2 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 146,1 triệu đồng/lượng, bán ra 148,6 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Xuất khẩu tôm 9 tháng tăng mạnh nhất trong 3 năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), 9 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt hơn 3,4 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2024 - ghi nhận mức tăng trưởng mạnh nhất trong 3 năm trở lại đây.

Động lực chủ yếu đến từ sự phục hồi nhu cầu tại các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU và khối CPTPP, cùng với khả năng thích ứng linh hoạt của doanh nghiệp trong cơ cấu sản phẩm và thị trường, và trong bối cảnh phải đối mặt với thuế từ Mỹ.

Nguồn cung dồi dào, giá ô tô dự báo giảm sâu vào cuối năm

Thị trường ô tô Việt Nam bước vào quý cao điểm cuối năm với nguồn cung tăng mạnh. Theo báo cáo của Cục Thống kê - Bộ Tài chính, tháng 9/2025 ước bổ sung 56.971 ô tô mới (gồm lắp ráp trong nước và nhập khẩu), tăng khoảng 5,4% so với tháng 8. Nguồn cung dồi dào cộng với áp lực tồn kho đang đẩy các hãng tiếp tục cuộc đua ưu đãi, nhiều khả năng giá bán còn cạnh tranh hơn trong những tháng cuối năm.

Động lực cung đến từ cả hai kênh: sản xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu nguyên chiếc. Mức tăng 5,4% theo tháng của tổng nguồn xe mới cho thấy các nhà sản xuất đã chủ động đẩy hàng phục vụ nhu cầu dịp Tết, đồng thời giải tỏa tồn kho. Trong bối cảnh đó, làn sóng giảm giá và ưu đãi dự kiến chưa hạ nhiệt trong ngắn hạn.

Trung Quốc đã phê duyệt 3.938 mã hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, đến nay, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) đã phê duyệt 3.938 mã sản phẩm nông sản và thực phẩm cho các doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu vào thị trường này. Trong đó, riêng 10 tháng năm 2025, Việt Nam có thêm 250 mã sản phẩm nông sản, thực phẩm mới được cấp phép.

Trung Quốc hiện là một trong những đối tác thương mại lớn và tiềm năng nhất của Việt Nam, đồng thời là thị trường nhập khẩu nông sản trọng điểm. Trước các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường tỷ dân, nhiều hợp tác xã và doanh nghiệp Việt đã chủ động chuẩn hóa quy trình sản xuất, đầu tư vùng nguyên liệu, chế biến sâu để gia tăng năng lực cạnh tranh và duy trì xuất khẩu bền vững.

Lãi suất cho vay các ngân hàng tiếp tục giảm

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), 9 tháng đầu năm 2025, lãi suất cho vay giảm 0,63%/năm so với cuối năm 2023. Thống kê từ các ngân hàng đã công bố lãi suất cho vay bình quân tháng 9/2025 cho thấy, hầu hết đã giảm lãi suất cho vay bình quân so với tháng 8.

Trong khi đó, tháng 9 ghi nhận 7 ngân hàng tăng lãi suất cho vay bình quân (tháng 8 là 13 ngân hàng), bao gồm: TPBank tăng 0,2%/năm, ACB tăng 0,19%/năm, Vietcombank tăng 0,1%/năm, OCB tăng 0,08%/năm, KienLong Bank tăng 0,07%/năm, Techcombank tăng 0,06%/năm và GPBank tăng 0,05%/năm.

Một số ngân hàng giữ nguyên mức lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch bình quân giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, như ABBank, BVBank, Eximbank, PGBank, Saigonbank, SCB, SeABank, VCBNeo...

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 16:00